Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Giáo án vật lí 7 chủ đề

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 28 tháng 10 2020 lúc 15:41:56 | Được cập nhật: 19 tháng 4 lúc 7:44:54 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 856 | Lượt Download: 54 | File size: 3.909138 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Tuần : 1
Tiết : 1
CHƯƠNG I QUANG HỌC
BÀI 1. NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG –
NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Bằng thí nghiệm HS nhận thấy : Muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó
phải truyền vào mắt ta ; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào
mắt ta .
- Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng . Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật
sáng.
2. Kỹ năng : Làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng
và vật sáng .
3. Thái độ : Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không
cầm được .
4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài
- Nhận biết được mắt nhìn thấy ánh sáng khi ánh sáng truyền đến mắt.
- Nắm được khi nào mắt nhìn thấy vật.
- Nắm được thế nào là nguồn sáng và vật sáng.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực được hình thành chung :
Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí
thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự
đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh
giá kết quả và giải quyết vân đề
b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý :
- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm
- Năng lực trao đổi thông tin
- Năng lực cá nhân của HS
II. CHUẨN BỊ:
- Nhóm HS : Một hộp kín bên trong có bóng đèn và pin
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp(1’)
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dùng cơ bản của bài học cần đạt được: Nhận biết
ánh sáng-nguồn sáng-vật sáng
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý
Ở hình 1. 1 bạn học sinh có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra

Gi¸o ¸n VËt lý 7

1

không?
- Có khi nào mở mắt mà ta không nhìn thấy vật để trước mắt không?
- Khi nào ta mới nhìn thấy một vật?
Để có câu trả lời đúng, chúng ta cùng nghiên cứu nội dùng bài học 1. Giáo viên ghi
bảng.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta ; ta nhìn
thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta .
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng
lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi.
HĐ1: (3’) Khi nào ta nhận biết
I. Nhận biết ánh
được ánh sáng?
Tùy câu trả lời của học sáng.
Giáo viên bật đèn pin và để ở 2 vị sinh.
trí: để ngang trước mặt giáo viên và
để chiếu về phía học sinh.
Học sinh nhận xét và trả
HĐ2: (10’) Khi nào mắt ta nhận lời.
biết được ánh sáng?
(Thí nghiệm cho thấy:
Trong các câu hỏi sau đây, trường Kể cả khi đèn pin bật
hợp nào mắt ta nhận biết có ánh sáng có khi ta cũng
sáng?
không nhìn thấy được
- Ban đêm đứng trong phòng có cửa ánh sáng từ bóng đèn pin
sổ đóng kín,không bật đèn, mở phát ra)
mắt.
(Không có ánh sáng
- Ban đêm đứng trong phòng có cửa truyền vào mắt)
sổ đóng kín, bật đèn, mở mắt.
(Có ánh sáng truyền vào
- Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt)
Mắt ta nhận biết
mắt.
được ánh sáng
- Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, (Không có ánh sáng
khi có ánh sáng
lấy tay che kín mắt.
truyền vào mắt)
truyền vào mắt
C1. Trong những trường hợp mắt C1: Học sinh tự đọc
ta.
ta nhận biết được ánh sáng, có điều SGK, thảo luận nhóm và II. Nhìn thấy một
kiện gì giống nhau?
trả lời câu hỏi C1. Cả vật.
Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật?
lớp thảo luận chung và
Giáo viên ghi bảng.
rút ra kết luận.
HĐ3: (10’) Điều kiện nào ta nhìn
thấy một vật?
Cho học sinh đọc mục II, làm thí
nghiệm, thảo luận và trả lời câu hỏi
C2. Sau đó thảo luận chung để rút
ra kết luận.
C2: Cho học sinh thí nghiệm như
(H 1. 2a)
hình 1. 2a; 1. 2b.
Ta nhìn thấy một
a. Đèn sáng.
vật khi có ánh sáng
b. Đèn tắt.
truyền từ vật đó đến

Gi¸o ¸n VËt lý 7

2

Giáo viên cho học sinh nhận xét: Vì
sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong
hộp khi bật đèn?
Cho học sinh nêu kết luận và giáo
viên ghi bảng.
Chúng ta nghiên cứu tiếp nội dùng
(H 1. 2b)
III
C3: Dây tóc bóng đèn tự
nó phát ra ánh sáng gọi
là nguồn sáng.
Mảnh giấy trắng hắt
lại ánh sáng từ đèn chiếu
HĐ4: (15’) Phân biệt nguồn sáng vào nó gọi là vật sáng.
và vật sáng.
Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác
nhau giữa dây tóc bóng đèn đang
sáng và mảnh giấy trắng.
Thông báo từ mới: Nguồn sáng, vật
sáng.
C3: Ở thí nghiệm hình 1. 2a; 1. 2b
vật nào tự phát ra ánh sáng, vật nào
hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu
tới?

mắt ta.

III. Nguồn sáng và
vật sáng.
Nguồn sáng là vật
tự nó phát ra ánh
sáng.
Vật
sáng
gồm
nguồn sáng và
những vật hắt lại
ánh sáng chiếu vào
nó.

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dùng bài học
Phương pháp dạy học: Đặt câu hỏi
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng
lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Năng lực bộ môn vật lý
Bài 1: Vì sao ta nhìn thấy một vật?
A. Vì ta mở mắt hướng về phía vật.
B. Vì mắt ta phát ra các tia sáng chiếu lên vật.
C. Vì có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta.
D. Vì vật được chiếu sáng.
Hiển thị đáp án
- Nếu vào lúc trời tối (không có ánh sáng), dù ta mở mắt hướng về phía vật thì mắt
cũng không thể nhìn thấy được vật ⇒ Đáp án A sai.
- Mắt người không phát ra ánh sáng ⇒ Đáp án B sai.
- Vật được chiếu sáng nhưng nếu không có ánh sáng từ vật truyền vào mắt thì mắt
không thể nhìn thấy vật ⇒ Đáp án D sai.
Vậy đáp án đúng là C
Bài 2: Vật nào sau đây không phải là nguồn sáng?
A. Mặt Trời
B. Núi lửa đang cháy
C. Bóng đèn đang sáng
D. Mặt Trăng
Hiển thị đáp án
- Mặt Trời, núi lửa đang cháy, bóng đèn đang sáng là nguồn sáng vì đều tự phát ra
ánh sáng ⇒ Đáp án A, B, C sai.

Gi¸o ¸n VËt lý 7

3

- Mặt Trăng không phải là nguồn sáng vì nó không tự phát ra ánh sáng. Sở dĩ ta
nhìn thấy Mặt Trăng vì nó hắt lại ánh sáng từ Mặt Trời chiếu vào nó ⇒ Đáp án D
đúng.
Bài 3: Ta không nhìn thấy được một vật là vì:
A. Vật đó không tự phát ra ánh sáng
B. Vật đó có phát ra ánh sáng nhưng bị vật cản che khuất làm cho những ánh sáng
từ vật đó không thể truyền đến mắt ta
C. Vì mắt ta không nhận được ánh sáng
D. Các câu trên đều đúng
Hiển thị đáp án
- Khi một vật nhận được ánh sáng từ vật khác thì vật đó cũng có thể hắt lại ánh
sáng vào mắt ta. Mắt ta cũng có thể nhìn thấy vật đó, không nhất thiết vật đó phải là
nguồn sáng ⇒ Đáp án A sai.
- Ta không nhìn thấy một vật không phải vì mắt ta không nhận được ánh sáng mà
vì đó không phải là ánh sáng phát ra từ vật mà ta cần nhìn ⇒ Đáp án C sai.
- Khi một vật không truyền được ánh sáng của nó đến mắt ta thì ta không nhìn
thấy được vật đó ⇒ Đáp án B đúng.
Bài 4: Vật nào dưới đây không phải là vật sáng ?
A. Ngọn nến đang cháy.
B. Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời.
C. Mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời.
D. Mặt Trời.
Hiển thị đáp án
- Ngọn nến đang cháy và Mặt Trời là nguồn sáng đồng thời cũng là vật sáng (vì
vật sáng bao gồm cả nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng khi chiếu vào nó) ⇒
Đáp án A và đáp án D sai.
- Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời là vật sáng vì mảnh giấy trắng hắt
lại ánh sáng Mặt Trời chiếu tới ⇒ Đáp án B sai.
- Vì mảnh giấy đen là vật không tự phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh sáng
chiếu vào nó nên mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời không phải là vật sáng
⇒ Đáp án C đúng.
Bài 5: Trường hợp nào dưới đây ta không nhận biết được miếng bìa màu đen?
A. Dán miếng bìa đen lên một tờ giấy xanh rồi đặt dưới ánh đèn điện.
B. Dán miếng bìa đen lên một tờ giấy trắng rồi đặt trong phòng tối
C. Đặt miếng bìa đen trước một ngọn nến đang cháy
D. Đặt miếng bìa đen ngoài trời nắng
Hiển thị đáp án
Miếng bìa đen là vật không tự phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh sáng chiếu
vào nó.
- Khi dán miếng bìa đen lên một tờ giấy xanh rồi đặt dưới ánh đèn điện, ta nhận
biết được miếng bìa màu đen vì miếng bìa màu đen được đặt lên trên vật sáng (tờ
giấy xanh) ⇒ Đáp án A sai.
- Khi đặt miếng bìa đen trước một ngọn nến đang cháy, ta nhận biết được miếng
bìa màu đen vì miếng bìa đen được đặt trước vật sáng (ngọn nến đang cháy) ⇒ Đáp
án C sai.
- Khi đặt miếng bìa đen ngoài trời nắng, ta nhận biết được miếng bìa màu đen vì

Gi¸o ¸n VËt lý 7

4

miếng bìa đen được đặt trước vật sáng (ánh nắng Mặt Trời là nguồn sáng đồng thời
cũng là vật sáng) ⇒ Đáp án D sai.
- Trong phòng tối thì không có ánh sáng nên ta sẽ không nhận biết được miếng bìa
màu đen ⇒ Đáp án B đúng.
Bài 6: Ta nhìn thấy quyển sách màu đỏ vì
A. Bản thân quyển sách có màu đỏ
B. Quyển sách là một vật sáng
C. Quyển sách là một nguồn sáng
D. Có ánh sáng đỏ từ quyển sách truyền đến mắt ta
Hiển thị đáp án
Điều kiện để nhìn thấy quyển sách màu đỏ:
+ Phải có ánh sáng từ quyển sách phát ra.
+ Ánh sáng từ quyển sách phát ra phải truyền được đến mắt ta.
⇒ Đáp án A, B, C sai. Đáp án D đúng.
Bài 7: Ban ngày trời nắng dùng một gương phẳng hứng ánh sáng Mặt Trời, rồi xoay
gương chiếu ánh nắng qua cửa sổ vào trong phòng, gương đó có phải là nguồn sáng
không? Tại sao?
A. Là nguồn sáng vì có ánh sáng từ gương chiếu vào phòng
B. Là nguồn sáng vì gương hắt ánh sáng Mặt Trời chiếu vào phòng
C. Không phải là nguồn sáng vì gương chỉ chiếu ánh sáng theo một hướng
D. Không phải là nguồn sáng vì gương không tự phát ra ánh sáng
Hiển thị đáp án
Gương không phải là nguồn sáng vì gương không tự phát ra ánh sáng. Gương
được gọi là vật sáng vì nó là vật được chiếu sáng và hắt lại ánh sáng từ Mặt Trời
chiếu vào nó.
⇒ Đáp án A, B, C sai. Đáp án D đúng.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng
lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi.
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành nhiều nhóm
( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu
hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập
Bài 1: Giải thích vì sao trong phòng có của gỗ đóng kín, không bật đèn, ta không
nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn?
(Vì mảnh giấy trắng là vật hắt lại ánh sáng mà ban đêm không bật đèn thì không
có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy ⇒ Không có ánh sáng từ mảnh giấy hắt vào mắt ⇒
Ta không nhìn thấy mảnh giấy)
Bài 2: Ban đêm, trong phòng tối, ta nhìn thấy một điểm sáng trên bàn. Hãy bố trí
một thí nghiệm để kiểm tra xem điểm sáng đó có phải là nguồn sáng không.
(Tìm cách đảm bảo không cho ánh sáng từ bất cứ nơi nào trong phòng chiếu lên
điểm sáng trên bàn, nếu ta vẫn nhìn thấy điểm sáng thì đó là nguồn sáng.
Ví dụ: Dùng một thùng cattong kín úp lên điểm sáng và khoét một lỗ nhỏ sao cho

Gi¸o ¸n VËt lý 7

5

ánh sáng không truyền vào trong được. Nếu điểm sáng vẫn sáng thì nó là nguồn
sáng, ngược lại nếu điểm sáng không sáng nữa thì nó là vật hắt lại ánh sáng)
Bài 3: Tại sao trong phòng tối, khi bật đèn, mặc dù quay lưng với bóng đèn nhưng ta
vẫn nhìn thấy các vật ở trước mặt?
( Trong phòng tối khi bật đèn, mặc dù ta quay lưng với bóng đèn nhưng vẫn có ánh
sáng truyền từ bóng đèn vào các vật và hắt lại đến mắt ta nên mắt ta vẫn nhìn thấy
các vật ở trước mặt)
2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trả lời.
- HS nộp vở bài tập.
- HS tự ghi nhớ nội dùng trả lời đã hoàn thiện.
HS : Trả lời C4 , C5 và thảo luận về các câu trả lời
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức giải thích hiện tượng
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng
lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi.
Sưu tầm và nhóm những hình ảnh về nguồn sáng và vật sáng
- Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng
Ví dụ: Ngọn nến đang cháy, bóng đèn đang phát sáng, Mặt Trời,...

- Vật sáng bao gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.
Ví dụ: Quyển sách, bàn ghế, cây cối vào ban ngày...

Lưu ý: Vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng
chiếu vào nó. Sở dĩ ta nhận ra được vật đen vì nó đặt bên cạnh những vật sáng khác.
Những chiếc chai nhựa màu đen không tự phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh
sáng. Ta nhìn thấy những chiếc chai nhựa màu đen đó vì nó được đặt cạnh những
vật sáng khác (ghế, chậu cây, bức tường...)

Gi¸o ¸n VËt lý 7

6

b) Dặn dò(1’) :
- Học thuộc phần ghi nhớ
- Làm bài tập 1.1 đến 1.5 SBT
- Chuẩn bị bài : Sự truyền ánh sáng

Tuần : 2,3
Tiết : 2,3
CHỦ ĐỀ: ÁNH SÁNG
BÀI 2. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
BÀI 3 : ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Biết làm thí nghiệm để xác định được đường truyền của ánh sáng .
- Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng .
- Biết vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong
thực tế .
- Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm ánh sáng .
- Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích .
- Giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực và nguyệt thực .
2. Kỹ năng :
- Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng trong
thực tế và hiểu được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng .
- Bước đầu biết tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm .
- Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng .
3. Thái độ : Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống .
4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài
- Nắm được sự truyền thẳng của ánh sáng trong không khí và định luật truyền thẳng
ánh sáng.
- Nắm được khái niệm về tia sáng và chùm sáng

Gi¸o ¸n VËt lý 7

7

- Nắm được khái niệm bóng tối và bóng nửa tối.
- Nắm được khái niệm hiện tượng nhật thực và nguyệt thực.
5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật
lí :
a)Năng lực được hình thành chung :
Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí
thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự
đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh
giá kết quả và giải quyết vân đề
b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý :
- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm
- Năng lực trao đổi thông tin
- Năng lực cá nhân của HS
II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH
THÀNH
Nội
dung/chủ đề/
chuẩn
Phát biểu
được định
luật truyền
thẳng của
ánh sáng.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Trong môi
trường trong suốt
và đồng tính, ánh
sáng truyền theo
đường thẳng.

- Đường
truyền của tia
sáng trong
môi trường
trong suốt và
đồng tính là
đường thẳng

- Giải thích các
hiện
tượng
trong cuộc sống
liên quan đến
định luật truyền
thẳng của ánh
sáng.

Biểu
diễn
được đường
truyền
của
ánh sáng (tia
sáng) bằng
đoạn thẳng
có mũi tên.

- Biểu diễn
đường truyền của
ánh sáng (tia
sáng) bằng một
đường thẳng có
mũi
tên
chỉ
hướng.

- Phân biệt
được chùm
sáng song
song, hội tụ,
phân kì.

- Vẽ đúng được
một tia sáng bất
kì.

Nhận biết
được ba loại
chùm sáng:
song song,
hội tụ và
phân kì.

- Chùm sáng
song song gồm
các tia sáng
không giao nhau
trên
đường
truyền
của
chúng.

Gi¸o ¸n VËt lý 7

8

- Giải thích
được các trường
hợp quan sát
được tia sang,
chùm
sáng
trong thực tế.

Vận dụng
cao

- Chùm sáng hội
tụ
gồm các tia sáng
gặp nhau trên
đường truyền của
chúng.
- Chùm sáng
phân kì gồm các
tia sáng loe rộng
ra trên đường
truyền
của
chúng.

Giải
thích
được một số
ứng dụng của
định
luật
truyền thẳng
ánh
sáng
trong thực tế:
ngắm đường
thẳng, bóng
tối, nhật thực,
nguyệt thực...

- Nhận biết được
bóng tối, bóng
nửa tối, hiện
tượng nguyệt
thực, nhật thực.

- Phân biệt
được hiện
tượng nguyệt
thực, nhật
thực với các
hiện tượng
khác.

Giải thích được
một số ứng
dụng của định
luật trong thực
tế:
- Ngắm đường
thẳng.
- Sự xuất hiện
vùng sáng, vùng
tối, vùng nửa
tối,
- Hiện tượng
nhật
thực,
nguyệt thực.

- Tìm
được
chiều cao
của vật
nhờ bóng
của vật
trên mặt
đất.
- Tìm
chiều dài
bóng một
vật trong
thực tiễn

III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Nhận biết:
Câu 1: [NB1] Ánh sáng truyền đi trong không khí theo đường gì?
Câu 2: [NB2] Thế nào là tia sáng, chùm sáng?
Nêu tên ba loại chùm sáng thường gặp và đặc điểm về đường truyền của các tia sáng
trong mỗi chùm sáng đó.
Câu 3: [NB3] Chùm sáng…………. gồm các tia sáng…….. trên đường truyền của
chúng. Chọn các cụm từ cho sau đây, điền vào chỗ trống của câu trên theo thứ tự
cho đầy đủ.
A. Phân kỳ; giao nhau.
B. Hội tụ; loe rộng ra.
C. Phân kỳ; loe rộng ra.
D. Song song; giao nhau.
Câu 4: [NB3] Các chùm sáng nào ở hình vẽ dưới đây là chùm sáng hội tụ?

Gi¸o ¸n VËt lý 7

9

A. Hình a và b

B. Hình a và c

C. Hình b và c

D. Hình a, c và d

Câu 5: [NB5] Đứng trên Trái Đất, trường hợp nào dưới đây ta thấy có nguyệt thực?
A. Ban đêm, khi ta đứng không nhận được ánh sáng từ Mặt Trời.
B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che
khuất.
C. Khi Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái
Đất.
D. Ban ngày khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng
Câu 6: [NB6] Khi có hiện tượng nhật thực, vị trí tương đối của Trái Đất, Mặt Trời
và Mặt Trăng như thế nào (coi tâm của Trái Đất, Mặt Trời và Mặt Trăng cùng nằm
trên một đường thẳng). Chọn phương án trả lời đúng trong các phương án sau:
A. Trái Đất – Mặt Trời – Mặt Trăng
B. Mặt Trời – Trái Đất – Mặt Trăng
C. Trái Đất – Mặt Trăng – Mặt Trời
D. Mặt Trăng – Trái Đất – Mặt Trời
Vậy đáp án đúng là C.
Câu 7: [NB7] Thế nào là bóng tối?
A. Là vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
B. Là vùng chỉ nhận được một phần ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
C. Là vùng nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
D. là vùng có lúc nhận, có lúc không nhận được ánh sáng truyền tới
⇒ Đáp án A đúng, đáp án D sai.
Câu 8: [NB8] Hiện tượng …… xảy ra vào ban đêm khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái
Đất nằm trên cùng một đường thẳng và khi đó………nằm giữa hai thiên thể kia.
Chọn các cụm từ cho sau đây, điền vào chỗ trống của câu trên theo thứ tự cho đầy
đủ.
A. Nguyệt thực/ Mặt Trăng
B. Nguyệt thực/ Trái Đất
C. Nhật thực/ Mặt Trăng
D. Nhật thực/ Trái Đất
⇒ Đáp án B đúng, đáp án A sai.
2. Thông hiểu:
Câu 1: [TH1] Chiếu một chùm ánh sáng hẹp vào mặt một tấm gỗ phẳng. Hiện
tượng nào sau đây sẽ xảy ra?
A. Ánh sáng truyền xuyên qua tấm gỗ.
B. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường cong.
C. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường gấp khúc.

Gi¸o ¸n VËt lý 7

10

D. Ánh sáng không truyền qua được tấm gỗ.
⇒ Đáp án A sai, đáp án D đúng.
Câu 2: [TH2] Trong các hình vẽ dưới đây, hình nào vẽ đúng đường truyền của ánh
sáng từ không khí (1) vào nước (2)?

⇒ Đáp án C sai, đáp án B đúng.
Câu 3: [TH3] Chọn câu đúng trong các câu sau:
A. Ánh sáng truyền đi theo một đường thẳng.
B. Chùm sáng hội tụ là chùm trong đó các tia sáng xuất phát từ cùng một điểm.
C. Chùm sáng sau khi hội tụ sẽ trở thành chùm sáng phân kì.
D. Người ta quy ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng.
⇒ Đáp án D sai.
- Mỗi tia sáng trong chùm sáng hội tụ tiếp tục truyền thẳng sau khi giao nhau nên
chúng sẽ loe rộng ra (chùm sáng phân kì)
⇒ Đáp án C đúng.
Câu 4: [TH4] Tại sao trong lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác
nhau mà không dùng một bóng đèn lớn? Câu giải thích nào sau đây là đúng?
A. Để cho lớp học đẹp hơn.
B. Chỉ để tăng cường độ sáng cho lớp học.
C. Để tránh bóng tối và bóng nửa tối khi học sinh viết bài.
D. Để học sinh không bị chói mắt.
Vậy đáp án đúng là C
Câu 5: [TH5] Yếu tố quyết định tạo bóng nửa tối là:
A. Ánh sáng không mạnh lắm
B. Nguồn sáng to
C. Màn chắn ở xa nguồn
D. Màn chắn ở gần nguồn.
Vậy đáp án đúng là B
Câu 6: [TH6] Chọn câu trả lời sai? Địa phương X (một địa phương nào đó) có nhật
thực toàn phần khi địa phương đó:
A. hoàn toàn không nhìn thấy Mặt Trời.
B. bị Mặt Trăng cản hoàn toàn ánh sáng từ Mặt Trời truyền tới.
C. nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng và ở đó hoàn toàn không nhìn thấy Mặt
Trời

Gi¸o ¸n VËt lý 7

11

D. hoàn toàn không nhìn thấy Mặt Trăng.
Vậy đáp án sai là D
3. Vận dụng
Câu 1: [VD1] Làm thế nào để đóng đươc 3 cái cọc cho thẳng hàng mà không cần
dùng thước hoặc một vật nào khác để gióng hàng? Tại sao lại có thể làm như vậy?
∗ Để đóng được ba cái cọc thẳng hàng ta có thể làm theo thứ tự dưới đây:
- Đóng cọc thứ nhất và cọc thứ hai tại hai vị trí A và B thích hợp.
- Bịt một mắt, đặt cọc thứ ba trước mắt còn lại và hướng nhìn về phía có cọc thứ
nhất và cọc thứ hai.
- Xê dịch cọc thứ ba sao cho mắt chỉ thấy cọc thứ ba mà không thấy cọc thứ nhất
và cọc thứ hai vì bị cọc thứ ba che khuất.
- Đóng cọc thứ ba tại vị trí đó.
Vậy ta đã đóng được ba cái cọc thẳng hàng
∗ Giải thích:
Trong không khí ánh sáng truyền đi theo đường thẳng nên khi ba cọc được đóng
thẳng hàng thì mắt và ba cọc đều nằm trên một đường thẳng. Khi đó ánh sáng truyền
từ cọc thứ nhất và cọc thứ hai đến mắt ta đã bị cọc thứ ba chặn lại, kết quả là mắt
không nhìn thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai.
Câu 2: [VD2] Khi cùng quan sát trên bầu trời và thấy trăng hình lưỡi liềm, bạn A
nói đó là hiện tượng nguyệt thực, nhưng bạn B lại nói đó không phải là hiện tượng
nguyệt thực. Nếu bạn B nói đúng thì bạn B đã dựa vào đâu?
Bạn B đã căn cứ vào ngày tháng âm lịch vì hiện tượng nguyệt thực thường xảy ra
vào đêm rằm. Do nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng gần như
thẳng hàng và Trái Đất nằm ở giữa. Khi đó phía được chiếu sáng của Mặt Trăng
quay hoàn toàn về Trái Đất nên ở Trái Đất thấy trăng tròn, đó là những ngày rằm.
Nếu B nói đúng thì thời điểm mà hai bạn đang quan sát là đầu tháng và hiện
tượng mà hai bạn quan sát được chỉ là hiện tượng trăng non đầu tháng.
4. Vận dụng cao
Câu 1: [VDC1] Tại sao vào những ngày
nắng nóng gay gắt của mùa hè, lúc gần
trưa hoặc đầu buổi chiều, mặt đường nhựa
có lúc trông loang loáng như vũng nước.
Vào những ngày nắng gắt của mùa hè,
mặt đường nhựa rất nóng và làm cho các
lớp không khí càng gần với nó càng có
nhiệt độ cao. Lúc này môi trường không
khí tuy là trong suốt nhưng không đồng
tính nữa. Do đó các tia sáng Mặt Trời
chiếu xuống mặt đường không còn truyền theo đường thẳng nữa mà bị uốn cong dần
và một phần bị hắt lại đi đến mắt ta. Vì vậy ta trông mặt đường lúc đó loang loáng
như có vũng nước.

Gi¸o ¸n VËt lý 7

12

Câu 2: [VDC2] Dựa vào hình vẽ dưới đây em hãy cho biết mắt ta
có thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly (làm bằng sứ) hay không? Tại
sao? Muốn nhìn thấy được viên bi đó thì mắt ta phải đặt ở vị trí
nào? Hãy vẽ hình để minh họa.
Ta biết mắt chỉ nhìn thấy viên bi khi ánh sáng từ nó truyền đến
mắt ta. Nhưng trong trường hợp này thì ánh sáng truyền
theo đường thẳng đến mắt đã bị thành ly chắn lại. Vì vậy
mắt ta không thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly.
Muốn nhìn thấy được viên bi thì mắt ta phải đặt trong
khoảng nhìn thấy được biểu diễn trên hình vẽ. Vì khi đặt
mắt trong khoảng đó thì ánh sángtừ viên bi truyền thẳng được đến mắt ta.
Câu 3: [VDC3] Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy bóng
của một cái cọc và bóng của một cột điện có độ dài lần lượt là 0,8m và 5m. Em hãy
dùng hình vẽ để xác định độ cao của cột điện. Biết cọc thẳng đứng có độ cao là 1m.
- Gọi AB là độ cao của cột điện
EF là độ cao của cọc
- Tia sáng truyền theo hướng từ B đến C
- Vẽ EC là bóng của cái cọc, AC là bóng của cột điện.
- Lập tỷ số:

⇒ Độ dài bóng của cột điện AC lớn gấp 6,25 lần độ dài bóng của cái cọc EC.
Vậy độ cao của cột điện là: AB = 6,25.EF = 6,25.1 = 6,25 (m)
Câu 4: [VDC4] Một cái cọc cắm thẳng đứng trên mặt đất cao 0,5m. Khi chùm tia
sáng Mặt Trời là chùm sáng song song chiếu xuống mặt đất, hợp với mặt đất một
góc 450 thì bóng cái cọc trên mặt đất dài bao nhiêu?
- Gọi AB là độ cao của cái cọc (AB = 0,5m)
BC là bóng của cái cọc
- Tia sáng truyền theo hướng từ A đến C hợp với mặt đất một góc là 450 nên
- Vì cọc AB cắm thẳng đứng trên mặt đất nên
- Xét ABC có:

Từ (1) (2) (3) ⇒ ΔABC vuông cân tại B
⇒ AB = AC = 0,5 (m)

Gi¸o ¸n VËt lý 7

13

Vậy bóng của cái cọc có chiều dài bằng chiều dài cái cọc và bằng 0,5 (m)
IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài (5 phút)
1. Mục tiêu: Sự truyền ánh sáng và ứng dụng của nó trong thực tế.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: hoạt động theo cặp phát hiện tình huống có vấn
đề.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Nội dung
Trong một buổi tập trung học
sinh ở sân trường, các lớp xếp
thành hàng dọc. Làm sao để
bạn lớp trưởng biết hàng của
lớp mình đã thẳng chưa?
Không dùng các phương tiện
máy móc, chỉ dùng mắt ta có
thể biết khá chính xác điều
này không?

Hoạt động giáo viên
- Giáo viên hướng dẫn
học sinh nhận xét tình
huống

Hoạt động học sinh
- Học sinh trao đổi theo
cặp trả lời các câu hỏi.

- Giáo viên đưa tình
huống gợi mở: Tìm hiểu - Lắng nghe vấn đề cô
về “đường truyền của
giáo đặt ra
ánh sáng” chúng ta sẽ trả
lời được câu hỏi trên và
biết được nhiều hiện
tượng khác trong tự
nhiên có thể giải thích
bằng nội dung kiến thức
này.

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới (40 phút)
1. Mục tiêu:
- Đường truyền tia sáng.
- Biểu diễn đường truyền của tia sáng, chùm sáng.
- Ứng dụng của định luật truyền thẳng: Bóng tối, bóng nửa tối.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
- Học sinh hoạt động nhóm làm thí nghiệm
- Học sinh tìm hiểu thông tin sách giáo khoa hoặc tài liệu.
- Học sinh quan sát, nhận xét.
- Học sinh hoạt động theo nhóm, cặp, cá nhân hoàn thành các phiếu học tập.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Nội dung
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
ND1: Đường truyền tia sáng (10 phút)
Bước 1.
- Giáo viên phân nhóm
- Học sinh phân nhóm.
Giao nhiệm - Giáo viên chuyển dụng cụ thí
- Các nhóm đọc nội dung
vụ:
nghiệm hình 2.1và 2.2 cho học sinh
thí nghiệm trình bày
- Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm
trong sách giáo khoa và
theo sách giáo khoa và trả lời câu hỏi lắng nghe hướng dẫn của
sau:
giáo viên
1. Ống nhựa thẳng và ống nhựa cong,

Gi¸o ¸n VËt lý 7

14

trường hợp nào có thể quan sát thấy
một phần của bóng đèn đang sáng khi
nhìn vào trong lòng ống?
2. Khi mắt ta nhìn thấy ngọn nến, hãy
kiểm tra xem lỗ C có nằm trên vạch kẻ
nối lỗ A và B trên 2 bìa trước không.
3. Từ thí nghiệm trên, hãy cho biết ánh
sáng từ ngọn đèn, ngọn nến truyền đi
trong không khí đến mắt ta theo đường
thẳng hay đường cong.
Bước 2.
Giáo viên yêu cầu các nhóm thực hiện - Các nhóm nhận thiết bị,
Thực hiện
và trả lời các câu hỏi
tiến hành làm thí nghiệm
nhiệm vụ
quan sát, thảo luận.
được giao:
- Các nhóm thực hiện,
viết câu trả lời ra giấy
(hoặc bảng phụ) mà giáo
viên yêu cầu
Bước 3.
- Giáo viên thông báo hết thời gian, và - Các nhóm báo cáo.
Báo cáo kết yêu cầu các nhóm báo cáo
quả và thảo - Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét - Các nhóm nhận xét,
luận:
lẫn nhau, thảo luận.
thảo luận.
Bước 4.
- Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét
Học sinh quan sát và ghi
Đánh giá
quá trình làm việc các nhóm.
nội dung vào vở
kết quả:
- Đưa ra thống nhất chung.
1. Chúng ta có thể quan sát một phần
của bóng đèn bằng ống nhựa thẳng.
2. Ba lỗ A, B, C nằm trên một đường
thẳng.
3. Đường truyền của ánh sáng trong
không khí là đường thẳng.
Giáo viên thông báo: Không khí là
một môi trường trong suốt và đồng
tính. Nghiên cứu sự truyền ánh sáng
trong các môi trường trong suốt đồng
tính khác như nước, thủy tinh, dầu
hỏa,… cũng thu được cùng một kết
quả, cho nên có thể xem kết luận trên
là một định luật gọi là định luật truyền
thẳng của ánh sáng:
“Trong môi trường trong suốt và
đồng tính ánh sáng truyền đi theo
đường thẳng”
ND2: Biểu diễn đường truyền tia sáng, chùm sáng (10 phút)
Bước 1.
- Giáo viên thông báo từ ngữ mới: tia - Học sinh phân nhóm.
Giao nhiệm sáng và chùm sáng
- Các nhóm đọc nội dung
vụ:
“Qui ước biểu diễn đường truyền của thí nghiệm trình bày

Gi¸o ¸n VËt lý 7

15

Bước 2.
Thực hiện
nhiệm vụ
được giao:

ánh sáng bằng một đường thẳng gọi
là tia sáng.”
- Giáo viên làm thí nghiệm cho học
sinh quan sát, nhận biết ba dạng chùm
tia sáng: song song, hội tụ, phân kì.
Sau đó trả lời các câu hỏi sau:
1. Chùm sáng song song (hình 2.5a)
gồm các tia sáng .....................trên
đường truyền của chúng.
2. Chùm sáng hội tụ (hình 2.5b) gồm
các tia sáng ..................... trên đường
truyền của chúng.
3. Chùm sáng phân kì (hình 2.5c) gồm
các tia sáng ........................ trên
đường truyền của chúng.
Giáo viên yêu cầu các nhóm thực hiện
và trả lời các câu hỏi

trong sách giáo khoa và
lắng nghe hướng dẫn của
giáo viên

- Các nhóm nhận thiết bị,
tiến hành làm thí nghiệm
quan sát, thảo luận.
- Các nhóm thực hiện,
viết câu trả lời ra giấy
(hoặc bảng phụ) mà giáo
viên yêu cầu
Bước 3.
- Giáo viên thông báo hết thời gian, và - Các nhóm báo cáo.
Báo cáo kết yêu cầu các nhóm báo cáo
quả và thảo - Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét - Các nhóm nhận xét,
luận:
lẫn nhau, thảo luận.
thảo luận.
Bước 4.
- Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét
Học sinh quan sát và ghi
Đánh giá
quá trình làm việc các nhóm.
nội dung vào vở
kết quả:
- Đưa ra thống nhất chung.
1. Chùm sáng song song (hình 2.5a)
gồm các tia sáng không giao nhau
trên đường truyền của chúng.
2. Chùm sáng hội tụ (hình 2.5b) gồm
các tia sáng giao nhau trên đường
truyền của chúng.
3. Chùm sáng phân kì (hình 2.5c) gồm
các tia sáng loe rộng ra trên đường
truyền của chúng.
ND3: Ứng dụng của định luật truyền thẳng của ánh sáng (20 phút)
Bước 1.
- Giáo viên phân nhóm
- Học sinh phân nhóm.
Giao nhiệm - Giáo viên chuyển dụng cụ thí
- Các nhóm đọc nội dung
vụ:
nghiệm hình 3.1 và 3.2 cho học sinh.
thí nghiệm trình bày
- Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm
trong sách giáo khoa và
theo sách giáo khoa và trả lời câu hỏi lắng nghe hướng dẫn của
sau:
giáo viên

Gi¸o ¸n VËt lý 7

16

Bước 2.
Thực hiện
nhiệm vụ
được giao:

Bước 3.
Báo cáo kết
quả và thảo
luận:
Bước 4.
Đánh giá
kết quả:

1. Hãy vẽ lại màn chắn sau khi làm thì
nghiệm hình 3.1, chỉ ra trên màn chắn
vùng sáng và vùng tối. Giải thích vì
sao các vùng đó lại tối hoặc sáng?
2. Hãy vẽ lại màn chắn sau khi làm thì
nghiệm hình 3.2, chỉ ra trên màn chắn
vùng nào là vùng tối, vùng nào được
chiếu sáng đầy đủ. Nhận xét độ sáng
của vùng còn lại so với hai vùng trên
và giải thích vì sao có sự khác biệt đó.
3. Từ thí nghiệm trên hãy làm nhận xét
sau:
- Trên màn chắn đặt phía sau vật cản
có một vùng không nhận được ánh
sáng từ ………….tới gọi là bóng tối.
- Trên màn chắn đặt phía sau vật cản
có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ
……………… tới gọi là bóng nửa tối.
4. Rút ra kết luận :
Bóng tối là gì?
Bóng nửa tối là gì?
Giáo viên yêu cầu các nhóm thực hiện - Các nhóm nhận thiết bị,
và trả lời các câu hỏi
tiến hành làm thí nghiệm
quan sát, thảo luận.
- Các nhóm thực hiện,
viết câu trả lời ra giấy
(hoặc bảng phụ) mà giáo
viên yêu cầu
- Giáo viên thông báo hết thời gian, và - Các nhóm báo cáo.
yêu cầu các nhóm báo cáo
- Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét - Các nhóm nhận xét,
lẫn nhau, thảo luận.
thảo luận.
- Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét
Học sinh quan sát và ghi
quá trình làm việc các nhóm.
nội dung vào vở
- Đưa ra thống nhất chung.
1. Ánh sáng truyền thẳng nên vật cản
đã chắn ánh sáng tạo nên vùng tối
(phần màu đen hoàn toàn).
2. Trên màn chắn ở sau vật cản vùng 1
là bóng tối, vùng 3 được chiếu sáng
đầy đủ, vùng 2 chỉ nhận được ánh
sáng từ một phần của nguồn sáng nên
không sáng bằng vùng 3.
3. Từ thí nghiệm trên hãy làm nhận xét
sau:
- Trên màn chắn đặt phía sau vật cản

Gi¸o ¸n VËt lý 7

17

có một vùng không nhận được ánh
sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng
tối.
- Trên màn chắn đặt phía sau vật cản
có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ
một phần của nguồn sáng tới gọi là
bóng nửa tối.
4. Kết luận.
Bóng tối nằm phía sau vật cản,
không nhận được ánh sáng từ
nguồn sáng truyền tới . Bóng nửa tối
nằm phía sau vật cản chỉ nhận được
ánh sáng từ một phần của nguồn
sáng truyền tới.
*Tích hợp môi trường :
- Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì
vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn.
- Ở các thành phố lớn, do có nhiều nguồn ánh sáng (ánh sáng do đèn cao áp,
do các phương tiện giao thông, các biển quảng cáo…) khiến cho môi trường
bị ô nhiễm ánh sáng. Ô nhiễm ánh sáng là tình trạng con người tạo ra ánh
sáng có cường độ quá mức dẫn đến khó chịu. Ô nhiễm ánh sáng gây ra các
tác hại như: lãng phí ăng lượng, ảnh hưởng đến việc quan sát bầu trời ban
đêm (tại các đô thị lớn), tâm lí con người, hệ sinh thái và gây mất an toàn
trong giao thông và sinh hoạt. ..
- Để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng đô thị cần:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần
thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
Hoạt động 3. Luyện tập (15 phút)
1. Mục tiêu:
- Làm bài tập về nội dung truyền thẳng của ánh sáng.
- Ứng dụng định luật truyền thẳng giải thích hiện tượng Nhật thực, nguyệt thực.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
- Thảo luận nhóm tìm hiểu thông tin sách giáo khoa thực hiện nhiệm vụ
- Thảo luận theo nhóm, cặp hoàn thành các bài tập được giao.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Nội dung
Bước 1. Giao
nhiệm vụ:

Hoạt động giáo viên
Nhật thực - nguyệt thực
- Giáo viên phân nhóm
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu thông tin
sách giáo khoa mục II và hình 3.3;

Gi¸o ¸n VËt lý 7

18

Hoạt động học sinh
- Học sinh phân nhóm.
- Các nhóm đọc nội
dung trong sách giáo

3.4 trang 11.
Em hãy vẽ hình mô tả vị trí của Mặt
Trời, Mặt Trăng, Trái Đất khi xảy ra
hiện tượng nhật thực và nguyển thực
và trả lời các câu hỏi sau:
1. Nhật thực toàn phần, nhật thực một
phần xảy ra khi nào?
Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật
thực toàn phần ta lại không nhìn thấy
Mặt Trời và thấy trời tối lại
- Vật nào là nguồn sáng, vật cản, màn
chắn ?
2. Tại sao ban đêm khi đứng trên Trái
Đất ta lại nhìn thấy Mặt Trăng
- Nguyệt thực xảy ra khi nào?
- Hãy chỉ ra, trên hình 3.4, Mặt
Trăng ở vị trí nào thì người đứng ở
điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng,
thấy có nguyệt thực.
-Nguyệt thực xảy ra có thể xảy ra
trong cả đêm không?
3. Nguyên nhân chung gây ra hiện
tượng nhật thực và nguyệt thực là
gì?
Bước 2. Thực Giáo viên yêu cầu các nhóm thực
hiện nhiệm vụ hiện và trả lời các câu hỏi
được giao:

Bước 3. Báo
- Giáo viên thông báo hết thời gian,
cáo kết quả và và yêu cầu các nhóm báo cáo
thảo luận:
- Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận
xét lẫn nhau, thảo luận.
Bước 4. Đánh - Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét
giá kết quả:
quá trình làm việc các nhóm.
- Đưa ra thống nhất chung.
1. Nhật thực toàn phần (hay một
phần) quan sát được ở chỗ có bóng
tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng
trên Trái Đất.
- Nơi có nhật thực toàn phần nằm
trong vùng bóng tối của mặt trăng, bị

Gi¸o ¸n VËt lý 7

19

khoa và lắng nghe
hướng dẫn của giáo
viên

- Các nhóm tìm hiểu
thông tin sách giáo
khoa và tài liệu giáo
viên cung cấp thảo
luận.
- Các nhóm thực hiện,
viết câu trả lời ra giấy
(hoặc bảng phụ) mà
giáo viên yêu cầu
- Các nhóm báo cáo.
- Các nhóm nhận xét,
thảo luận.
Học sinh quan sát và
ghi nội dung vào vở

mặt trăng che khuất không cho ánh
sáng mặt trời chiếu đến, vì thế đứng ở
đó, ta không nhìn thấy mặt trời và
trời tối lại.
- Nguồn sáng: Mặt Trời
Vật cản : Mặt Trăng
Màn chắn: Trái Đất
2. Đứng trên Trái Đất, về ban đêm, ta
nhìn thấy trăng sáng vì có ánh sáng
phản chiếu từ mặt trăng.
- Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị
Trái Đất che khuất không được Mặt
Trời chiếu sáng.
- Mặt Trăng ở vị trí 1 là nguyệt thực,
vị trí 2,3 trăng sáng.
- Nguyệt Thực chỉ xảy ra trong một
thời gian chứ không thể xảy ra cả
đêm.
3. Vì ánh sáng truyền theo đường
thẳng.
ND luyện tập theo bài tập
Bước 1. Giao - Giáo viên phân nhóm
nhiệm vụ:
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm
làm các bài tập sau:
[NB2], [TH2], [TH4], [VD1], [VD2]
Bước 2. Thực Giáo viên yêu cầu các nhóm thực
hiện nhiệm vụ hiện và trả lời các câu hỏi
được giao:

- Học sinh phân nhóm
lắng nghe nhiệm vụ
- Các nhóm thực hiện,
viết câu trả lời ra giấy
(hoặc bảng phụ) mà
giáo viên yêu cầu
- Các nhóm báo cáo.

Bước 3. Báo
- Giáo viên thông báo hết thời gian,
cáo kết quả và và yêu cầu các nhóm báo cáo
thảo luận:
- Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận
- Các nhóm nhận xét,
xét lẫn nhau, thảo luận.
thảo luận.
Bước 4. Đánh - Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét Học sinh quan sát và
giá kết quả:
quá trình làm việc các nhóm.
ghi nội dung vào vở
- Đáp án như phần III câu hỏi và bài
tập phía trên
Hoạt động 4. Vận dụng (20 phút)
1. Mục tiêu:Vận dụng kiến thức đã học làm các bài tập liên quan đến Định luật
truyền thẳng của ánh sáng trong tự nhiên
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
- Thảo luận theo nhóm, cặp hoàn thành các bài tập được giao.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Nội dung
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
Bước 1. Giao nhiệm vụ: - Giáo viên phân nhóm
- Học sinh phân nhóm.

Gi¸o ¸n VËt lý 7

20