Đề thi học kì 2 Văn 7 trường THCS Láng Dài năm 2019 2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 12 tháng 2 2022 lúc 16:01:14 | Được cập nhật: 4 giây trước bởi: pascaltinhoc8 | IP: 14.185.168.44 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 22986 | Lượt Download: 0 | File size: 0.15872 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cự Thắng
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường PTDTBT TH-THCS Thượng Tân năm 2021-2022
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cao Minh năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 2 Văn 7
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường TH-THCS Phương Ninh năm 2021-2022
- Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 7 Giữa học kì 1 năm 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2019 - 2020
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Dĩ An năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GD& ĐT
HUYỆN ĐẤT ĐỎ
TRƯỜNG THCS LÁNG DÀI
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 2019-2020
Môn Ngữ văn lớp 7
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày
trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín
đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý
kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên
truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều
được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.
Câu 1. (1,0 điểm)
Đoạn văn trên đựợc trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản là ai?
Câu 2. (2,0 điểm)
Qua lời căn dặn của Bác đối với mọi người trong đoạn văn trên, em cần làm gì
để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc ta?
Câu 3. (1,0 điểm)
Trong câu chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà
Triệu, Bà trưng, Lê Lợi, Quang Trung.....Tác giả đã sử dụng phép tu từ nào? Nêu
tác dụng của phép tu từ đó?
II. TẠO LẬP VĂN BẢN: (6 điểm)
Câu 4. (6,0 điểm)
Giải thích câu Học, học nữa – Học mãi.
------------ Hết -------------(Giám thị không giải thích thêm)
Họ và tên Thí sinh:……………………………………….. Số báo danh:…………
Họ và tên Giám thị 1:………………………. …………….Ký tên:………………
PHÒNG GD&ĐT
HUYỆN ĐẤT ĐỎ
TRƯỜNG THCS LÁNG DÀI
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 2019-2020
Môn Ngữ văn lớp 7
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Nội dung
Mức độ cần đạt
Nhận
biết
I.Đọc
hiểu
văn
bản
Tổng
Thông hiểu
Vận
dụng
- Ngữ
liệu: văn
bản nghị
luận
- Tiêu chí
lựa chọn
ngữ liệu:
văn bản/
đoạn trích
có độ dài
khoảng từ
100 đến
200 chữ.
Nhận
diện tác
giả, tác
phẩm.
- Hiểu và phát
hiện được
biện pháp tu
từ trong một
đoạn trích.
Trình bày
hành
động, thái
độ và tình
cảm của
bản thân
về giá trị
của
những chi
tiết trong
văn bản.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
1
1.0
10%
1
1.0
10%
1
2.0
20%
II. Tạo
lập
văn
bản
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ
Tổng
Tổng
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ
1
1.0
10%
1
1.0
10%
1
2.0
20%
Vận
dụng
cao
Tổng
số
3
4.0
40%
Viết bài
văn giải
thích
1
6
60%
1
6
60%
1
6
60%
4
10
100%
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 2019 - 2020
Môn Ngữ văn lớp 7
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu
Nội dung
Câu 1 - Đoạn trích trên được trích trong văn bản: “Tinh thần yêu nước
(1.0
của nhân dân ta”
điểm)
- Hồ Chí Minh
Câu 2 - Tích cực học tập, rèn luyện sức khỏe, kĩ năng sống, tu dưỡng đạo
(2.0
đức để góp phần xây dựng quê hương đất nước.....
điểm)
Điểm
0.5
0.5
2.0
- Trên đây chỉ là định hướng học sinh có thể diễn đạt bằng
nhiều cách khác nhau nếu phù hợp GV vẫn cho trọn điểm.
Câu 3: - Học sinh xác định được phép liệt kê.
0.5
(1.0 - Tác dụng: tạo cảm xúc tự hào, phấn chấn, về những trang lịch sử
điểm) vẻ vang qua tấm gương những vị anh hùng dân tộc.
0.5
Câu 4 I. Yêu cầu về kỹ năng.
(6.0
- Học sinh có kỹ năng viết bài văn nghị luận có bố cục ba
điểm)
phần rõ ràng, lời văn trong sáng, viết câu, dùng từ chính xác,
không mắc lỗi chính tả.có sự sáng tạo trong cách viết.
II. Yêu cầu về kiến thức.
1. Mở bài
– Nêu vấn đề cần giải thích: cần học tập không ngừng
1,0
– Trích dẫn câu nói của Lê – nin: “Học, học nữa, học mãi”
2. Thân bài
a, Giải thích
– Học: là hành động tiếp thu, lĩnh hội tri thức của người khác
thành của bản thân mình.
– Học nữa: thúc giục học tập nhiều hơn.
– Học mãi: việc học là việc suốt đời và cả đời dù là với bất kì ai.
1.0
=> Câu nói khuyên ta luôn phải nỗ lực học tập, không phân biệt
tuổi tác, địa vị xã hội.
b, Biểu hiện của “Học, học nữa học mãi”
1.0
– Nguyễn Hiền là trạng nguyên đầu tiên và cũng là trạng nguyên
nhỏ tuổi nhất nước ta. Ông từ nhỏ đã không có điều kiện đi học
nên lân la ở cửa các lớp học để học ké bài. Bằng sự ham hỏi hỏi,
tìm tỏi, ông đã đỗ trạng khi chỉ mới 12 tuổi.
– Bác Hồ là tấm gương sáng của tinh thần học tập không ngừng
nghỉ. Bác có khả năng thông thạo 30 ngoại ngữ khác nhau. Khi
bôn ba tìm đường cứu nước, Bác luôn tranh thủ học từng tí một:
viết từ mới lên cánh tay, dán giấy khắp nơi,… Bằng cách đó, Bác
có thể giao tiếp với tất thảy bạn bè trên thế giới, tìm ra con đường
giải phóng cho dân tộc.
– Cụ Lê Phương Thiệt ở Quảng Nam dù 80 tuổi vẫn đi học cao
học. Năm 62 tuổi cụ mới bắt đầu học đại học. Cụ là hình ảnh đẹp
về tinh thần học tập bất diệt của con người, không phân biệt tuổi
tác. Cụ là minh chứng sáng rõ nhất chõ một chân lí: sự học không
bao giờ là muộn với bất kì lứa tuổi nào mà chỉ đáng tiếc khi ta
không học.
1.0
c, Tại sao cần “Học, học nữa, học mãi”?
– “Bể học vô hạn” nên ta cần tiếp thu tri thức một cách không
ngừng nghỉ mới theo kịp trình độ phát triển của nhân loại.
– Sự cố gắng học tập không ngừng nghỉ sẽ giúp ta tiếp thu được
nhiều tri thức, nâng cao tầm hiểu biết, là nền tảng để làm việc hiệu
quả, có năng suất hơn người khác.
– Học ở đây không chỉ là kiến thức sách vở mà còn là học kĩ năng
sống, còn ngồi trên ghế nhà trường thì không chỉ học từ sách mà
còn học thầy cô, bạn bè; đi làm rồi vẫn cần phải học, học từ đồng
nghiệp, học từ mọi người trong xã hội.
– Tri thức được mở rộng không chỉ có lợi cho công việc của bản
thân mà còn giúp mọi người nhìn bạn với cái nhìn khác: tôn trọng,
ngưỡng mộ.
– Nếu không học sẽ tự đánh lùi bản thân so với tiến độ học tập của
xã hội.
d. Bài học rút ra từ câu nói
0.5
– Nắm vững kiến thức ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường để có
nền tảng học những điều cao hơn.
– Biết chọn lọc kiến thức phù hợp với trình độ tiếp nhận của bản
thân.
– Biết lập mục tiêu học tập và tu dưỡng quyết tâm để thực hiện
mục tiêu đó.
– Cần học hỏi từ mọi người: bạn bè, thầy cô, người lớn,…
e, Mở rộng vấn đề
– Những cách học sai lầm:
+ Học liên tục nhưng không có phương pháp học đúng đắn khiến
việc học trở nên vô ích: học tủ, học vẹt
+ Học vì lợi ích chứ không phải vì người khác: học vì nghĩ bị cha
mẹ ép buộc, học chỉ chăm chăm quan tâm đến điểm số,…
– Một số bạn trẻ hiện nay coi thường việc học, chểnh mảng những
giờ học trên lớp, đi làm rồi chểnh mảng việc nâng cao tay nghề,
0.5
kiến thức chuyên môn.
1.0
3. Kết bài
– Khẳng định tính đúng đắn của câu nói “Học, học nữa, học mãi”
– Liên hệ với bản thân: trách nhiệm học tập, tìm tòi tri thức để
hoàn thiện mình, trở thành một công dân có ích cho cộng đồng và
xã hội
Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng của đáp án, giáo viên
nên khuyến khích những bài làm của học sinh có tính sáng tạo.
PHÒNG GD& ĐT
HUYỆN ĐẤT ĐỎ
TRƯỜNG THCS LÁNG DÀI
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 2019-2020
Môn Ngữ văn lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Kiến và ve sầu
Ngày hè nắng rực rỡ, những loài vật nhỏ bé trong rừng đang cùng nhau hát
rong chơi. Chú Kiến vẫn cặm cụi đi kiếm thức ăn tha về tổ.Thấy Kiến đi qua. Ve
Sầu giễu cợt:
- Này nhà chú ăn hết bao nhiêu đâu mà kiếm nhiều thế cho nặng tổ.Chú cứ
vui chơi như chúng tôi đi !.
Kiến vẫn tiếp tục làm việc, chú đáp lại Ve Sầu:
- Chị cứ vui chơi đi, nhà chúng em sức yếu, phải tích trữ cái ăn cho mùa
đông rét chị ạ.
- Mùa đông dến. Ve Sầu không chiu làm tổ, cũng không có cái ăn nên nó
bám vào cây, khô héo dần đi vì đói và rét. Kiến đã kiếm đủ thức ăn và cỏ cho
mùa đông nên mùa đông không phải đi ra ngoài trời lạnh mà vẫn có cái ăn.
(Truyện ngụ ngôn – La Phông - ten)
Câu 1: (1.0 điểm)
Đoạn văn trên sủ dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2: (2.0 điểm)
Nêu nhận xét của em về nhân vật chú kiến trong câu chuyện trên? Từ câu
chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân?
Câu 3: (1.0 điểm)
Câu : “ Chú Kiến vẫn cặm cụi đi kiếm thức ăn tha về tổ.” Thuộc kiểu câu gì
? Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu?.
II. TẠO LẬP VĂN BẢN: (6 điểm)
Em hãy tả lại một cảnh đẹp ấn tượng nơi quê hương mình sinh sống.
------------ Hết -------------(Giám thị không giải thích thêm)
Họ và tên Thí sinh:……………………………………….. Số báo danh:…………
Họ và tên Giám thị 1:………………………. …………….Ký tên:………………
PHÒNG GD&ĐT
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II
HUYỆN ĐẤT ĐỎ
Năm học: 2019-2020
TRƯỜNG THCS LÁNG DÀI
Môn Ngữ văn lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Phần
Câu
I. Đọchiểu văn
bản
Câu 1
(1điểm)
(4 điểm)
Nội dung
- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự
Câu 2
- Phẩm chất của kiến : cần cù, chăm chỉ....
(2,0 điểm) - Bài học phải biết siêng năng chăm chỉ lao đông,
không nên lười biếng, ham chơi, sống phải biét tiết
kiệm....
Câu 3
- Thuộc kiểu câu trần thuật đơn không có từ là
(1,0 điểm) - Chủ ngữ Chú Kiến
Vị Ngữ vẫn cặm cụi đi kiếm thức ăn tha về tổ
-
Điểm
1đ
1đ
1đ
0,5 đ
0,25đ
0,25đ
I/ Yêu cầu chung:
- Học sinh biết cách làm bài văn miêu tả, có bố cục
đủ 3 phần rõ ràng, mạch lạc, lời văn trong sáng, viết
câu, dùng từ chính xác, không mắc lỗi chính tả.
- Học sinh có thể lựa chọn đối tượng và trình tự
miêu tả khác nhau, miễn hợp lí là được.
- Học sinh miêu tả đan xen bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ
của bản thân.
II. Yêu cầu về kiến thức:
II. Tạo
lập văn
bản
(6 điểm)
Câu 5
(6,0
điểm)
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về một cảnh định miêu tả.
- Ấn tượng chung về cảnh vật đó.
0,5
0,5
b. Thân bài: Miêu tả cảnh đẹp của quê hương theo
một trình tự hợp lí.
- Tả bao quát cảnh thiên nhiên.
0.75
- Tả cụ thể, chi tiết từng cảnh vật.
1.5
- Đặc tả một cảnh nổi bật, ấn tượng.
- Tả một vài hoạt động của con người trên nền cảnh
đó.
1
0.75
c. Kết bài: suy nghĩ, cảm xúc, ước nguyện của bản
thân đối với cảnh đẹp nơi quê hương mình.
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý mang tính định
1,0
hướng chung. Giáo viên căn cứ vào những bài làm
cụ thể của học sinh, linh hoạt chấm điểm cho phù
hợp, khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.
Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ
pháp và chính tả.
BIỂU ĐIỂM
Điểm 6: Bài viết đáp ứng hầu hết các yêu cầu trên.
Điểm 4, 5: Bài viết đáp ứng hầu hết các yêu cầu trên nhưng còn sai sót
vài lỗi chính tả, cách diễn đạt.
Điểm 3: Bài viết đạt mức trung bình, còn sai sót về cách diễn đạt, lỗi
chính tả.
Điểm 2: Bài viết thể hiện năng lực viết văn còn yếu, kể sơ sài chưa kể
được câu chuyện cụ thể rõ ràng còn sai lỗi chính tả, diễn đạt..
Điểm 1: Bài viết lạc đề, còn sai nhiều lỗi chính tả, diễn đạt sơ sài.
PHÒNG GD&ĐT
HUYỆN ĐẤT ĐỎ
TRƯỜNG THCS LÁNG DÀI
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 2019-2020
Môn Ngữ văn lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Nội dung
I.Đọc
hiểu
văn
bản
- Ngữ
liệu: văn
bản truyện
cổ tích
- Tiêu chí
lựa chọn
ngữ liệu:
văn bản/
đoạn trích
có độ dài
khoảng từ
100 đến
200 chữ.
Mức độ cần đạt
Nhận
biết
Thông hiểu
Vận
dụng
Nhận
diện
phương
thức biểu
đạt được
sử dụng
trong văn
bản.
- Khái quát
chủ đề/nội
dung, vấn đề
chính mà văn
bản đề cập
đến hiểu được
ý nghĩa của
văn bản, giá
trị của những
chi tiết trong
văn bản. Xác
định kiểu câu
trong văn
bản.
Trình bày
cảm
nhận,
quan
điểm,
tình cảm,
thái độ về
nhân vật
trong văn
bản
1
1.0
10%
1
1.0
10%
1
2.0
20%
Vận
dụng
cao
Tổng
số
Số câu
Tổng
Số điểm
Tỉ lệ
II. Tạo
lập
văn
bản
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ
Tổng
Tổng
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ
1
4
6.0
60%
Viết bài
văn miêu
tả.
1
1
6
6
60%
60%
1
1.0
10%
1
1.0
10%
1
2.0
20%
1
6
60%
4
10
100%