Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 2 Văn 7 trường THCS Đức Ninh Đông năm 2019-2020

848dbae71d2d91b96a24b23432cc9529
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 12 tháng 2 2022 lúc 17:00:46 | Được cập nhật: 20 phút trước | IP: 14.185.168.44 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 22251 | Lượt Download: 0 | File size: 0.022515 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

PHÒNG GD & ĐT ĐỒNG HỚI

TRƯỜNG THCS ĐỨC NINH ĐÔNG

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2019 - 2020

MÔN NGỮ VĂN 7 - Thời gian: 90 phút

(Không kể thời gian giao đề)

MÃ ĐỀ 1

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

      Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

  Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.”

                                                                                (Ngữ văn 7, tập hai)

Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2( 0,5  điểm): Đoạn văn trên được viết  theo phương thức biểu đạt nào?

Câu 3 ( 1,0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích ?

Câu 4 (1,0 điểm) Trong thời đại ngày nay, em sẽ làm gì để phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân ta?

II. KIỂM TRA KIẾN THỨC (2,0 điểm)

Câu 1 (0,5 điểm): Nêu công dụng của dấu chấm lửng ?

Câu 2 (0,5 điểm): Trong  câu  : “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,....” tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào?

Câu 3 (1,0 điểm) ): Dấu chấm lửng trong câu văn: " Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung..." được dùng để làm gì?

III. LÀM VĂN  (5,0 điểm)

     Em hãy giải thích lời khuyên của Lê- nin: “Học, học nữa, học mãi”.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

NĂM HỌC: 2019 – 2020

MÔN : NGỮ VĂN 7

MÃ ĐỀ 1

Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 - Trích trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tác giả Hồ Chí Minh. 0,5
2  Phương thức biểu đạt: Nghị luận. 0,5
3 - Nội dung: Nêu nhận định về lòng yêu nước và biểu hiện lòng yêu nước của ông cha trong quá khứ.   1,0
4

Bài học:

  • Học tập tốt, lao động tốt để trở thành người có ích cho gia đình, quê hương, đất nước.

  • Đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ mọi người

  • Giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc

  • ....

(HS có thể rút ra những bài học khác nhau nhưng không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật)

1,0
II KIỂM TRA KIẾN THỨC 2,0
1

Công dụng của dấu chấm lửng:

  • Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết;

  • Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;

  • Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

0,5
2 Biện pháp tu từ là: liệt kê 0,5
3 Tác dụng của dấu chấm lửng: tỏ ý còn nhiều vị anh hùng tiêu biểu khác về lòng yêu nước trong lịch sử chưa được liệt kê hết. 1,0
III LÀM VĂN 5,0
Giải thích lời khuyên của Lê- nin: “Học, học nữa, học mãi”.
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài theo yêu cầu của bài văn nghị luận giải thích. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 0,5
b.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
c.Triển khai vấn đề theo yêu cầu: 3,5

Học sinh có thể triển khai nhiều cách nhưng về cơ bản cần trình bày được các ý cơ bản sau:

1. Mở bài:

- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích.

- Trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.

2.Thân bài:

*Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?

- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:

+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.

+ Học nữa: hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.

+ Học mãi: nghĩa là học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội.

*Tại sao phải “Học, học nữa, học mãi” ?

- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.

- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ  nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.

- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.

* Học ở đâu và học như thế nào?

- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...

- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc....

* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao?

(không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)

c. Kết bài:

- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: Đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.

-  “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.

0,5

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,5

0,5

  1. Sáng tạo: Có quan điểm, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp; có cách trình bày, diễn đạt ấn tượng.

0,5

-----------------------------------------------Hết--------------------------------------

Đức Ninh Đông, Ngày 10/6/2020

Giáo viên duyệt đề Giáo viên ra đề