Đề thi học kì 2 Văn 7 trường THCS Bế Văn Đàn năm 2020-2021
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 8 tháng 9 2021 lúc 20:06:04 | Được cập nhật: 6 tháng 5 lúc 13:17:43 | IP: 14.165.3.160 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 101 | Lượt Download: 1 | File size: 0.073728 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cự Thắng
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường PTDTBT TH-THCS Thượng Tân năm 2021-2022
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cao Minh năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 2 Văn 7
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường TH-THCS Phương Ninh năm 2021-2022
- Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 7 Giữa học kì 1 năm 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2019 - 2020
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Dĩ An năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GD&ĐT EA SÚP
KIỂM TRA HỌC KỲ II
TRƯỜNG THCS BẾ VĂN ĐÀN
NĂM HỌC 2020-2021
MÔN : Ngữ văn 7
ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài : 90 phút
A. THIẾT LẬP MA TRẬN.
Mức độ
Tên
Chủ đề
I. Đọc - hiểu
- Ngữ liệu: Một
đoạn trích văn
bản nghệ thuật/
Văn bản thông
tin
- Tiêu chí: chọn
lựa ngữ liệu:
một đoạn trích
dài khoảng 80
chữ.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
II. Làm văn
(Nghị luận về
một câu tục
ngữ)
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Nhận biết
Thông
hiểu
Vận dụng
Cộng
Vận dụng
Vận dụng cao
Nhận
diện
phương thức
biểu
đạt
trong đoạn
văn/
biện
pháp tu từ/
câu
chủ
động, câu bị
động/
câu
đặc biệt, rút
gọn câu.
-Tác dụng của
dấu câu
- Câu đặc
biệt /rút gọn
câu/ chuyển
đổi câu
- Tác dụng của
phép tu từ
- Khái quát
nội dung
chính/ vấn đề
chính ... mà
đoạn văn/văn
bản đề cập.
1
2
3
1
2
3
10
20
30
Nhận biết
Hiểu đúng vấn
Vận dụng
Bài văn có các
kiểu bài nghị
đề nghị luận các kiến thức dẫn chứng tiêu
luận
để làm đúng
biểu lập luận
bài văn nghị
chặt chẽ, có
luận
liên hệ thực tế.
1
10
1
10
4
40
1
10
1
7
70
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
2
20
3
30
4
40
1
10
4
10
100
B. ĐỀ BÀI
I.ĐỌC- HIỂU : (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
"Những buổi sáng, chú chích choè lông đen xen lông trắng nhún nhảy
trên đọt chuối non vút lên hình bao gươm, cất tiếng hót líu lo. Thỉnh
thoảng, từ chân trời phía xa, một vài đàn chim bay xiên góc thành hình
chữ V qua bầu trời ngoài cửa sổ về phương Nam. Bố bảo đấy là đàn
chim di cư theo mùa như vịt trời, ngỗng trời, le le, giang, sếu,... mà
người ta gọi là loài chim theo mùa".
(Nguyễn Quỳnh)
Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn văn trên.
Câu 2: Tác dụng của dấu ba chấm trong câu: Bố bảo đấy là đàn chim
di cư theo mùa như vịt trời, ngỗng trời, le le, giang, sếu,... mà người ta
gọi là loài chim theo mùa".
Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
II. TẬP LÀM VĂN : (7 điểm)
Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời
nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam.
C.HƯỚNG DẪN CHẤM
I.
YÊU CẦU CHUNG
1.Học sinh có khả năng đọc hiểu văn bản, diễn đạt rõ ràng không mắc lỗi chính tả.
2. Biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để bước đầu làm bài văn nghị luận: lập luận chứng
minh. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục, dẫn chứng tiêu biểu,
diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.
3. Đáp ứng yêu câu đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh. Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ
không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, không
chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người
viết. Cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, phát hiện, cần
khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng trong nội dung và hình thức bài làm. Chấp
nhận các kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có
sức thuyết phục.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
PHẦN
Nội dung
Biểu điểm
ĐỌC
HIỂU
Câu 1. Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn 1.0
trên là: Miêu tả kết hợp tự sự.
Câu 2. Tác dụng của dấu ba chấm: đánh dấu phần chưa liệt kê
hết.
Câu 3.
- Đoạn văn là một bức tranh thiên nhiên sinh động, tràn đầy
sức sống qua đó tác giả bộc lộ và tình yêu tha thiết đối với
thiên nhiên.
LÀM
VĂN
1.0
1.0
Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí
của dân tộc Việt Nam.
a. Đảm bảo cấu trúc kiểu bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, 1.0
thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận đực vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: truyền thống ăn quả 1.0
nhớ kẻ trồng cây.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng 5.0
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
rút ra bài học nhận thức và hành động.
* Giải thích:
Nghĩa đen: Khi ăn quả phải biết ơn người trồng cây,
1.5
Nghĩa bóng: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới
người tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công
ơn của thế hệ trước.
* Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó.
1.0
Học sinh trình bày được những dẫn chứng phù hợp, sắp
xếp hợp lý thể hiện truyền thống Ăn quả nhớ kẻ trồng
cây của dân tộc ta. (Học sinh cơ bản phải biết kết hợp 1.0
dẫn chứng và lý lẽ)
Các thế hệ sau không chỉ hưởng thụ mà còn phải biết gìn
giữ, vun đắp, phát triển những thành quả do các thế hệ
trước tạo dựng nên.
0.5
- Khẳng định lại đó là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc
về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả dùng từ
đặt câu.
DUYỆT TCM
( ĐÃ KÝ DUYỆT )
TRẦN NGỌC SƠN
DUYỆT BGH
GIÁO VIÊN RA ĐỀ
( ĐÃ KÝ )
NGÂN VĂN TOÀN