Đề thi học kì 2 Văn 7 trường TH-THCS Chiềng En năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 8 tháng 9 2021 lúc 21:59:26 | Được cập nhật: 15 giờ trước (9:48:04) | IP: 14.165.3.160 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 110 | Lượt Download: 0 | File size: 0.100864 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cự Thắng
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường PTDTBT TH-THCS Thượng Tân năm 2021-2022
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cao Minh năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 2 Văn 7
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường TH-THCS Phương Ninh năm 2021-2022
- Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 7 Giữa học kì 1 năm 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2019 - 2020
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Dĩ An năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
UBND HUYỆN SỐNG MÃ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH&THCS CHIỀNG
EN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 7
NĂM HỌC: 2019 – 2020
(Thời gian 90 phút không kể thời gian giao đề)
* Ma trận đề.
Cấu trúc
đề
I. Đọc
hiểu:
Văn bản:
Sống chết
mặc bay
II. Làm
văn
Câu 1:
Câu 2:
Phạm vi
- Tác giả,
tác phẩm,
thể loại.
- Nội dung
của đoạn
trích
- Tiếng
Việt: Câu
đặc biệt và
tác dụng
của câu
đặc biệt
Viết đoạn
văn ngắn
(5 đến 7
câu)
có
chủ đề liên
quan văn
bản
đọc
hiểu: Nêu
suy nghĩ
của em về
nội dung
của đoạn
trích trên.
Viết bài
văn nghị
luận dùng
phép lập
luận
chứng
minh.
NB
- Nhận
biết được
tên tác
giả, tác
phẩm,
thể loại.
Cấp độ nhận thức
TH
VD
Hiểu được
nội dung
của đoạn
trích
VD cao
Tìm được
câu đặc
biệt và chỉ
ra tác
dụng của
câu đặc
biệt.
Điểm
3,0 điểm
Nhận
biết đúng
yêu cầu
về
nội
dung và
hình thức
đoạn văn.
Viết
đúng chủ
đề
Trình
bày
nội
dung trong
đoạn văn
theo cách
diễn dịch
hoặc quy
nạp.
Viết
được đoạn
văn hoàn
chỉnh theo
đúng yêu
cầu.
- Dùng từ
chính xác,
hợp
lý,
diễn đạt
mạch lạc.
- Có sáng
tạo trong
cách dùng
từ, đặt câu
và thể hiện
được nội
dung yêu
cầu đặt ra.
Xác định
được đúng
yêu
cầu
đặt
ra
trong đề
bài: vấn
đề, phạm
vi...cần
nghị luận
Hiểu cách
làm
bài
văn nghị
luận dùng
phép lập
luận
chứng
minh có
các
các
yếu tố cơ
bản: luận
- Biết làm
bài
văn
nghị luận
có bố cục
3
phần.
Thể hiện
những
cảm nhận,
quan điểm
cá
nhân
một cách
Bài
viết
sáng tạo:
có những
kiến giải
riêng sâu
sắc, mới
mẻ, thuyết
phục; diễn
đạt
hấp
dẫn, biết
liên hệ, so
2,0 điểm
5,0 điểm
điểm, luận lợp lý về sánh
để
cứ, cách vấn đề đề. mở rộng
lập luận.
- Có dẫn vấn đề.
chứng để
chứng
minh
* Nội dung đề.
Phần I. Đọc – Hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê
làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi,
không khéo thì vỡ mất.
Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều tới giờ, hết sức giữ gìn, kẻ
thì thuồng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp nào cừ, bì bõm dưới
bùn lầy ngập quá khủy chân, người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột.
Tình cảnh trông thật là thảm.”
(Trích Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1 (0,5 điểm)
Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (0,5 điểm)
Thể loại của văn bản chứa đoạn trích trên là gì?
Câu 3 (1 điểm)
Nội dung của đoạn trích trên là gì ?
Câu 4 (1 điểm)
Tìm câu đặc biệt có trong đoạn trích trên? Tác dụng của câu đặc biệt đó là
gì?
Phần II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) nêu suy nghĩ của em về nội dung của
đoạn trích trên?
Câu 2 (4 điểm)
Viết bài văn nghị luận chứng minh rằng: “Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống
của chúng ta”?
UBND HUYỆN SỐNG MÃ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH&THCS CHIỀNG
EN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN- LỚP 7
NĂM HỌC: 2019 - 2020
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Phần I. Đọc – Hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê
làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi,
không khéo thì vỡ mất.
Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều tới giờ, hết sức giữ gìn, kẻ
thì thuồng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp nào cừ, bì bõm dưới
bùn lầy ngập quá khủy chân, người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột.
Tình cảnh trông thật là thảm.”
(Trích Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1 (0,5 điểm)
Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (0,5 điểm)
Thể loại của văn bản chứa đoạn trích trên là gì?
Câu 3 (1 điểm)
Nội dung của đoạn trích trên là gì ?
Câu 4 (1 điểm)
Tìm câu đặc biệt có trong đoạn trích trên? Tác dụng của câu đặc biệt đó là
gì?
Phần II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) nêu suy nghĩ của em về nội dung của
đoạn trích trên?
Câu 2 (5 điểm)
Viết bài văn nghị luận chứng minh rằng: “Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống
của chúng ta”?
UBND HUYỆN SỐNG MÃ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH&THCS CHIỀNG
EN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HƯỚNG DẪN CHẤM- BIỂU ĐIỂM
Môn: Ngữ văn 7
I. Yêu cầu chung
- Giáo viên cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để
đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp
án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có
cảm xúc, sáng tạo.
- Tổng toàn bài kiểm tra là 10, chiết đến 0,25 điểm.
II. Yêu cầu cụ thể
Câu
Nội dung
Điểm
I. Đọc – Hiêu văn bản
- Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Sống chết mặc bay”
0,25
1
- Tác giả: Phạm Duy Tốn
0,25
- Thể loại của văn bản chứa đoạn trích trên là truyện ngắn hiện
2
0,5
đại
Nội dung của đoạn trích trên là: Cảnh con đê sông Nhị Hà đang
1
3
núng thế giữa cơn bão trong đêm và cảnh dân phu đang ra sức
hộ đê.
- Câu đặt biệt: Gần một giờ đêm.
0,5
4
- Tác dụng: Xác định thời gian.
0,5
II. Tạo lập văn bản
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
- Học sinh có thể viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy
0,25
nạp
b. Xác định đúng nội dung của đoạn văn: Cảnh con đê sông Nhị
0,25
Hà đang núng thế giữa cơn bão trong đêm và cảnh dân phu
đang ra sức hộ đê.
c. Triển khai nội dung của đoạn văn
- Trình bày đảm bảo được các ý sau:
1
+ Cảnh con đê sông Nhị Hà đang núng thế giữa cơn bão trong
0,25
đêm
+ Cảnh dân phu đang ra sức hộ đê. Có suy nghĩ và nhận xét về
0,75
hình ảnh đó.
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
- Viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
- Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ.
0,25
a. Đảm bảo bố cục của một bài văn nghị luận: Mở bài, thân bài,
0,25
2
kết bài.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề bài: “Bảo vệ rừng là bảo vệ
cuộc sống của chúng ta”.
c. Bài văn nghị luận chứng minh cần đảm bảo theo dàn ý sau:
* Mở bài
- Rừng là tài nguyên vô giá, đem lại lợi ích to lớn cho cuộc
sống của con người. Bảo vệ rừng là bảo vệ chính cuộc sống của
chúng ta.
* Thân bài (Chứng minh)
- Rừng đem đến cho con người nhiều lợi ích:
+ Rừng gắn bó chặt chẽ với lịch sử dựng nước, giữ nước của
dân tộc Việt Nam.
+ Rừng cung cấp cho con người nhiều lâm sản quý giá.
+ Rừng có tác dụng ngăn nước lũ, điều hoà khí hậu.
+ Rừng là kho tàng thiên nhiên, phong phú vô tận.
+ Rừng với những cảnh quan đẹp đẽ là nơi để cho con người
thư giãn tinh thần, bồi bổ tâm hồn.
- Bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của con người:
+ ý thức bảo vệ rừng kém sẽ gây hậu quả xấu, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống con người.
Ví dụ : Chặt phá rừng đầu nguồn dẫn đến hiện tượng sạt lở núi,
lũ quét… tàn phá nhà cửa, mùa màng. Cướp đi sinh mạng của
con người.
+ Đốt nương làm rẫy sơ ý làm cháy rừng phá vỡ cân bằng sinh
thái, gây thiệt hại không thể bù đắp được.
+ Bảo vệ rừng tức là bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống của con người.
+ Mỗi người phải có ý thức tự giác bảo vệ, gìn giữ và phát triển
rừng.
* Kết bài
- Ngày nay, bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng được thế
giới đặt lên hàng đầu, trong đó có việc bảo vệ rừng.
- Mỗi chúng ta hãy tích cực góp phần vào phong trào trồng cây
gây rừng để đất nước ngày càng tươi đẹp.
d. Chính tả, ngữ pháp
- Bài viết mạch lạc, đúng chính tả, đảm bảo chuẩn ngữ pháp.
e. Sáng tạo
- Cách viết hấp dẫn, mới mẻ, sáng tạo.
0,25
0,5
1,5
1,5
0,5
0,25
0,25