Đề thi học kì 2 Văn 7 huyện Cẩm Giàng năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 9 tháng 9 2021 lúc 21:32:32 | Được cập nhật: 11 tháng 5 lúc 12:30:06 | IP: 113.165.207.93 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 99 | Lượt Download: 0 | File size: 0.098304 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cự Thắng
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường PTDTBT TH-THCS Thượng Tân năm 2021-2022
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cao Minh năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 2 Văn 7
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường TH-THCS Phương Ninh năm 2021-2022
- Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 7 Giữa học kì 1 năm 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2019 - 2020
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Dĩ An năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
CẨM GIÀNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2019 - 2020
MÔN: NGỮ VĂN 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề gồm có 01 trang
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu,
rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc, bỗng nghe ngoài xa, tiếng kêu vang trời dậy đất. Mọi
người đều giật nảy mình, duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng
quân mình chờ mà hạ. Vì ngài sắp ù to.
Có người khẽ nói:
- Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Ngài cau mặt, gắt rằng:
- Mặc kệ!
Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay phải, nghiêng mình bảo thầy đề lại:
- Có ăn không thì bốc chứ!
Thầy đề vội vàng:
- Dạ, bẩm, bốc.”
(Ngữ văn 7, Tập hai)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là
ai?
Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 3 (1,0 điểm): Tìm và ghi lại các câu rút gọn có trong đoạn văn.
Câu 4 (1,0 điểm): Ý nghĩa của câu văn “Mọi người đều giật nảy mình, duy quan
vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.”
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua học văn bản “Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh, em hãy lí giải vì sao tác
giả viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn
có;...” (trình bày thành một đoạn văn khoảng 150 chữ).
Câu 2 (5,0 điểm)
Tục ngữ có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Em hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.
--------------------Hết-------------------
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
CẨM GIÀNG
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2019-2020
MÔN: NGỮ VĂN 7
Hướng dẫn chấm gồm có 06 trang
A. Hướng dẫn chung
- Hướng dẫn chấm được xây dựng theo hướng đánh giá năng lực. Giáo viên nắm bắt nội
dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát. Cần linh hoạt
khi vận dụng hướng dẫn chấm. Phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tính sáng
tạo, tư duy độc lập. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng (không có trong đáp án nhưng
đáp ứng yêu cầu cơ bản và có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận.)
- Tổng toàn bài là 10,0 điểm, tính điểm từng câu là 0,25 điểm, không làm tròn số.
B. Hướng dẫn chấm cụ thể
Phần
Đọc
hiểu
Câu
Nội dung
1 a. a. Yêu cầu trả lời
- Đoạn trích trên trích trong văn bản “Sống chết mặc
bay”
- Tác giả: Phạm Duy Tốn.
b. b. Hướng dẫn chấm
- Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời đúng câu hỏi.
- Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Trả lời đúng ½ yêu
cầu.
- Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc
không trả lời.
2 c. a. Yêu cầu trả lời
- Nội dung của đoạn văn: Sự tương phản đối lập
giữa hành động, thái độ của quan phụ mẫu với hành
động, thái độ của mọi người khi nghe tin đê sắp vỡ.
b. Hướng dẫn chấm
- Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời đúng nội dung của
đoạn văn.
- Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Trả lời chưa đầy đủ
yêu cầu.
- Mức không đạt (0 điểm): Làm sai hoặc không có
câu trả lời.
3 d. a. Yêu cầu trả lời
- Câu rút gọn:
+ Mặc kệ!
+ Rồi ngồi xếp bài lại, quay gối dựa sang bên tay
phải, nghiêng mình bảo thầy đề lại.
+ Có ăn không thì bốc chứ!
+ Dạ, bẩm, bốc.
b. Hướng dẫn chấm
- Mức tối đa (1,0 điểm): Trả lời đúng câu hỏi.
- Mức chưa tối đa (0,25-> 0,75 điểm): Tìm được 1
đến 3 câu rút gọn.
Điểm
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
4
Làm
văn
1
a
b
- Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng
hoặc không trả lời.
e. a. Yêu cầu trả lời
Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng về
cơ bản đảm bảo các ý sau:
- Câu văn giúp cho người đọc có những cảm nhận 0,5
đầy đủ về viên quan phụ mẫu:
+ Kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm: điềm nhiên chờ bốc
trúng quân mình cần để hạ bài trong khi mọi người
đều giật nảy mình khi nghe tin đê sắp vỡ.
+ Kẻ đam mê cờ bạc, coi bài bạc đỏ đen là niềm vui,
vui thú trên nỗi đau khổ của nhân dân: chỉ lăm le
chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.”
- Nghệ thuật tương phản đối lập làm nổi bật chân
0,25
dung của quan phụ mẫu - Một kẻ vô trách nhiệm,
đam mê cờ bạc, lòng lang dạ coi nước bài cao thấp
hơn tính mạng, tài sản của người dân.
- Câu văn giúp người đọc hiểu và cảm thông với
0,25
những bất hạnh của người dân trong xã hội cũ; bày
tỏ thái độ lên án, phê phán tầng lớp quan lại trong xã
hội phong kiến xưa.
b. Hướng dẫn chấm
- Mức tối đa (1,0 điểm): Học sinh đáp ứng các yêu
cầu trên.
- Mức chưa tối đa (0,25 điểm -> 0,75 điểm): Chỉ
đảm bảo được một số các yêu cầu.
- Mức không đạt (0 điểm): Không làm bài hoặc lạc
đề.
Viết đoạn văn chứng minh “Văn chương gây cho ta
những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm
ta sẵn có”
1.1. Yêu cầu chung
Đảm bảo thể thức đoạn văn; hướng về chủ đề,
suy nghĩ mới mẻ, diễn đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ
của mình, giàu chất văn chương, đảm bảo tính liên
kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
1.2. Yêu cầu cụ thể
Đảm bảo thể thức đoạn văn.
0,25
Học sinh trình bày đoạn văn hoàn chỉnh, có câu chủ
đề, có các câu phát triển chủ đề
- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.
- Mức không đạt (0 điểm): Không đảm bảo thể thức
đoạn văn
Xác định đúng chủ đề: giải thích, làm rõ công dụng
0,25
của văn chương
- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.
- Mức không đạt (0 điểm): Không xác định không
đúng vấn đề nghị luận
c
d
e
2
a
Triển khai đoạn văn thành các ý phù hợp, có sự liên
kết chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề.
f. a. Yêu cầu trả lời
Học sinh có thể có nhiều cách viết khác nhau
nhưng về cơ bản đảm bảo các ý sau:
* Mở đoạn: Dẫn dắt và nêu ra vấn đề cần giải thích:
công dụng của văn chương.
* Phát triển đoạn:
- “Văn chương” trong câu văn được hiểu là những
tác phẩm văn học.
- “gây cho ta những tình cảm ta không có”: đem tới
cho ta những tình cảm mới mẻ ta chưa từng trải qua.
- “luyện những tình cảm ta sẵn có;...”: làm sâu đậm
thêm những tình cảm ta đã có.
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề: công dụng to lớn
của văn chương là làm giàu, làm đẹp cho tình cảm
của con người.
g. b. Hướng dẫn chấm:
- Mức tối đa (1,0 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.
- Mức chưa tối đa:
+ Điểm 0,75: Đảm bảo cơ bản các ý trên.
+ Điểm 0,5: Đảm bảo ½ các ý nêu trên.
+ Điểm 0,25: Viết chưa đúng trọng tâm, lan
man.
- Mức không đạt (0 điểm): Không viết hoặc viết
không đạt bất cứ yêu cầu nào
Sáng tạo
Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng,
suy nghĩ mới mẻ sâu sắc.
- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.
- Mức không đạt (0 điểm): Không có sự sáng tạo
Chính tả, ngữ pháp:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.
- Mức không đạt (0 điểm): Còn mắc lỗi chính tả,
dùng từ, câu không đúng ngữ pháp
Giải thích nội dung của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây”
2.1. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến
thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận chứng minh
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ,
rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, đảm
bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp.
2.2. Yêu cầu cụ thể:
Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận chứng
minh:
- Mức tối đa (0,25 điểm): Trình bày đầy đủ các
1,0
0,25
0,25
0,25
phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn
dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng hướng về vấn đề; phần kết bài khái quát
được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu
đậm của cá nhân.
- Mức không đạt (0 điểm): Thiếu mở bài hoặc kết
bài, thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có một đoạn văn.
b
Xác định đúng đối tượng nghị luận: chứng minh nội
dung của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.
- Mức không đạt (0 điểm): Xác định sai vấn đề cần
nghị luận, trình bày sai lạc sang vấn đề khác.
c
Viết bài văn nghị luận chứng minh theo một trình tự
hợp lí
h. a. Yêu cầu trả lời
Bài làm có thể triển khai theo hướng sau:
a. Mở bài
- Dẫn dắt và nêu vấn đề: Lòng biết ơn là truyền
thống quý báu của dân tộc Việt Nam.
- Trích dẫn câu tục ngữ.
b. Thân bài
b.1. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ
* Nghĩa đen: “quả” là trái cây. Khi ăn một trái
cây chín vàng, ngon ngọt, ta phải biết nhớ ơn nguời
trồng cây.
* Nghĩa bóng: “quả” là thành quả lao động về
vật chất và tinh thần. Được hưởng thụ thành quả lao
động phải biết nhớ ơn những người - “kẻ trồng cây”
đã có công tạo dựng nên.
=> Thông qua hình ảnh ẩn dụ, câu tục ngữ nêu ra
một truyền thống, đạo lí tốt đẹp của nhân dân ta:
lòng biết ơn
b.2. Chứng minh
- Nội dung câu tục ngữ hoàn toàn đúng:
+ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” là một truyền thống
quý báu của dân tộc từ xưa đến nay.
+ Tất cả những thành quả mà chúng ta được hưởng
hiện nay không tự nhiên mà có.
+ Được thừa hưởng giá trị vật chất, tinh thần ngày
nay, chúng ta phải biết ơn, hướng về nơi xuất phát
để bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn.
+ Người sống biết ơn ý thức được trách nhiệm sống
của mình. Họ sống tích cực phát huy cao độ khả
năng sáng tạo dựa trên sự kế thừa phát huy những
thành quả của người đi trước. Người sống biết ơn sẽ
luôn được yêu quý, trân trọng.
0,25
0,5
1,0
1,0
d
e
+ Khi chúng ta biết ơn quá khứ, trân trọng giá trị
nguồn cội cũng là khi chúng ta đang làm giàu vốn
văn hoá cho bản thân và góp phần bảo vệ văn hoá
truyền thống của đất nước.
- Các biểu hiện thực tế đời sống thể hiện đạo lí:
+ Lễ hội tưởng nhớ tổ tiên 10/3, Lễ hội Đống Đa
(Quang Trung), Trần Hưng Đạo,…
+ Những ngày lễ lớn trong năm 8/3, 27/7, 20/11,…
+ Thờ cúng tổ tiên…
b.3. Mở rộng
- Phê phán một bộ phận giới trẻ ngày nay đang quay
lưng với truyền thống, sống ích kỷ, chỉ biết cho
riêng mình.
- Mỗi chúng ta cần nhận thức được ý nghĩa của lối
sống đẹp.
- Không chỉ sống biết ơn, chúng ta phải biết sống
cống hiến, như vậy mới là thái độ sống tốt nhất.
c. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề: Bài học sâu sắc về lòng biết
ơn, đạo lí làm người thích hợp.
- Mức tối đa (4,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu trên.
- Mức chưa tối đa
+ Điểm 2,25 đến 3,75: Cơ bản đáp ứng được
các yêu cầu trên nhưng một trong các ý còn chưa
được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thật sự chặt
chẽ.
+ Điểm 1,25 đến 2,0: Đáp ứng được 2/4 đến
3/4 các yêu cầu trên.
+ Điểm 0,5 đến 1,0: Đáp ứng được khoảng
1/4 các yêu cầu trên.
+ Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu
cầu nào trong các yêu cầu trên.
* Lưu ý: Học sinh có thể có những cách trình bày
và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí
Sáng tạo:
- Mức tối đa (0,25 điểm): Có cách diễn đạt độc đáo
và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm…); văn viết giàu cảm xúc; có
quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Mức không đạt (0 điểm): Không có cách diễn đạt
độc đáo và sáng tạo.
Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng
Việt.
- Mức tối đa (0,25 điểm): Không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
- Mức không đạt (0 điểm): Mắc nhiều lỗi chính tả,
1,0
0,5
0,25
0,25
dùng từ, đặt câu.
-------------Hết-------------