Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường PTDTBT TH Lý Thường Kiệt năm 2018-2019
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 24 tháng 4 2022 lúc 19:05:46 | Được cập nhật: hôm kia lúc 3:00:37 | IP: 14.250.196.233 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 50 | Lượt Download: 0 | File size: 0.029693 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuốngCác tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Phước Lý
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Tô Hiến Thành năm 2021-2022
- Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Hòa An 1 năm 2019-2020
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Vĩnh Hiệp 2 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Phước Lý
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Tô Hiến Thành năm 2021-2022
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Krong Búk năm 2018-2019
- Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Chu Văn An năm 2019-2020
- Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH MinH Đức năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GD & ĐT SA THẦY
TRƯỜNG PTDTBT TH LÝ THƯỜNG KIỆT
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II - LỚP 4
Năm hoạc 2018-2019
Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
1. Đọc-hiểu văn bản | Câu số | 1,2 | 3,4 | 5 | 6 | 4 | 2 | ||||
Số điểm | 1 | 1 | 1 | 1 | 2,0 | 2,0 | |||||
2. Kiến thức Tiếng Việt - Xác định hoặc đặt câu kiểu câu kể Ai thế nào ?, Ai làm gì ? , Ai là gì ?, câu cảm, câu khiến. Nhận biết dấu gạch ngang có tác dụng gì ? Xác định được CN-VN, trạng ngữ trong câu. |
Câu số | 7 | 8 | 9 | 10 | 2 | 1 | ||||
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 1 | 1 | 1,0 | 2,0 | |||||
Tổng điểm phần đọc-hiểu | Số câu | 3 | 3 | 2 | 2 | 6 | 4 | ||||
Số điểm | 1,5 | 1,5 | 2 | 2 | 3,0 | 4,0 |
PHÒNG GD & ĐT SA THẦY TRƯỜNG PTDTBT TH LÝ THƯỜNG KIỆT |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II Năm học: 2018 - 2019 MÔN : TIẾNG VIỆT – LỚP 4 |
---|
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)
- Thời gian cho mỗi em khoảng 1- 2 phút.
- Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với học sinh các bài Tập đọc đã học từ tuần 29 đến tuần 35 trong SGK Tiếng Việt 4, Tập hai.
- GV hỏi một câu để kiểm tra nội dung đoạn mà học sinh vừa đọc.
II. KIỂM TRA ĐỌC-HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA TỪ VÀ CÂU (7 điểm) 30 phút
Đọc thầm bài văn sau:
HOA TÓC TIÊN
Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.
Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương muốn ăn ngay.
Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc. Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.
Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình...
Theo Băng Sơn
** Khoanh tròn vào các chữ cái trước các câu trả lời đúng ( 1,2,3,4,7,8) và hoàn thành các câu còn lại.
Câu 1: (0,5 điểm M1) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu ?
A. Do cây xanh tốt quanh năm
B. Do thầy giáo chăm sóc tốtC. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc
Câu 2: (0,5 điểm M1) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì ?
A. Mùi thơm mát của sương đêm
B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương
C. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành
Câu 3: (0,5 đ M2) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì ?
A. Xương xông, lá lốt, bạc hà, tóc tiên
B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, hoa hồng, tóc tiên
C. Xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà
Câu 4: (0,5 điểm M2) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả đã liên tưởng đến những điều gì ?
A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc
B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên
C. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo
Câu 5: (1 điểm M2) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào ?
Câu 6: (1điểm M4) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì ?
Câu 7: (0,5 đ iểm M 1) Dòng nào dưới đây là những đồ
dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm ?
A. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.
B. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn
C. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 8: (0.5 điểm M2) Trạng ngữ có trong câu: " Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên." là:
A. Trạng ngữ chỉ thời gian
B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Câu 9: (1điểm M3). Câu: "Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ." Là kiểu câu:
A. Ai làm gì ? B. Ai là gì ? C. Ai thế nào ?
Câu 10: (1điểm M4) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết.
B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả: (2 điểm)
Đường đi Sa Pa
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Trích: Đường đi Sa Pa (TV4 - Tập II - trang 102)
II. Tập làm văn: (8 điểm) : Em hãy tả một loài vật mà em yêu thích.
NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI RA ĐỀ
Đặng Viết Mậu
PHÒNG GD & ĐT SA THẦY TRƯỜNG PTDTBT TH LÝ THƯỜNG KIỆT |
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II Năm học: 2018 - 2019 MÔN : TIẾNG VIỆT – LỚP 4 |
---|
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (3 điểm)
- HS đọc lưu loát các bài tập đọc đã học từ HKII, phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 120 tiếng/phút; biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ, biết đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung văn bản.
- GV tùy theo lỗi của HS mà có thể trừ mỗi lỗi từ 0,1 đến 0,2 ...
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:
Câu 1: (0,5 điểm M1)
C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc
Câu 2: (0,5 điểm M1)
B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương
Câu 3: (0,5 đ iểm M1)
B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, hoa hồng, tóc tiên
Câu 4: (0,5 điểm M2)
A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc
Câu 5: (1 điểm M2)
Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan như: thị giác, khứu giác
Câu 6: (1 điểm M1).
Nói lên vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo cũ.
Câu 7: (0.5 điểm M2):
C. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 8: (1điểm M3).
A. Trạng ngữ chỉ thời gian
Câu 9: (1 điểm M3)
C. Ai thế nào?
Câu 10:
Ví dụ : Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá !
Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật !
Ôi ! Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá !
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: Nghe - viết (2 điểm) -20 phút: Đường đi Sa Pa
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (2 đ)
- Sai 4-6 lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,5 điểm.
- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, ...trừ 0,25 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (8 điểm) - 40 phút.
- Học sinh tả đúng về một loài vật mà em yêu thích.
- Viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
+ Phần mở bài: (1đ) Giới thiệu được loài vật yêu thích.
+ Phần thân bài: (6 đ) Tả được các bộ phận và hoạt động chính của con vật.
+ Phần kết bài: (1 đ) nêu được cách chăm sóc (tình cảm) và lợi ích của con vật.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ và từ ngữ có tính sáng tạo thì các phần được điểm tối đa.
* Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm khác nhau.
NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI RA ĐÁP ÁN
Đặng Viết Mậu