Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Lê Qúy Đôn năm 2020-2021

5e0406b7d51eaaaa0e0d78c77ea4a118
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 24 tháng 4 2022 lúc 23:29:52 | Được cập nhật: 21 tháng 4 lúc 6:07:49 | IP: 14.250.196.233 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 91 | Lượt Download: 1 | File size: 0.073216 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

TRƯỜNG TH LÊ QUÝ ĐÔN
Họ và tên:..........................................
Lớp: 4A1
Điểm

Thứ .......... ngày ..... tháng 11 năm 2020
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I
NĂM HỌC: 2020 – 2021
Môn: TIẾNG VIỆT
Thời gian: 40 phút
( Không kể thời gian giao đề)
Lời phê của thầy (cô) giáo

KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

Nỗi dặn vặt của An- đrây- ca

An- đrây- ca lên 9 sống với mẹ và ông. Ông em 96 tuổi rồi nên rất yếu. Một buổi
chiều ông nói với mẹ An- đrây- ca : “ Bố khó thở lắm !...” Mẹ liền bảo An- đrây- ca đi
mua thuốc. Cậu bé nhanh nhẹn đi ngay, nhưng dọc đường lại gặp mấy đứa bạn chơi đá
bóng rủ nhập cuộc. Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến cửa
hàng mua thuốc rồi mang về nhà.
Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông đã
qua đời. “Chỉ vì mình mải chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết”. An-đrây-ca oà
khóc và kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ an ủi em:
- Không, con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu. Ông đã mất từ lúc
con vừa ra khỏi nhà.
Nhưng An- đrây- ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây
táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua
thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”
Theo XU-KHÔM-LIN-XKI
( Trần Mạnh Hưởng dịch)
Đọc thầm bài văn trên và khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng của các
câu 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9; làm theo yêu cầu ở câu 2, 6, 10.
Câu 1. An-đrây-ca sống với ai ?
A. Sống với cha mẹ.

B. Sống với ông bà

C. Sống với mẹ và ông

D. Sống một mình

Câu 2. Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..

Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ?
A. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ.

B. Ông của An-đrây-ca đã qua đời.

C. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh. D. Mẹ An-đrây-ca la mắng em.
Câu 4: Khi đã lớn An-đrây-ca vẫn dằn vặt mình như thế nào ?
A. Ngồi dưới gốc cây táo .
B. Luôn thấy thương ông.
C. Nói thật với mẹ là mải chơi.
D. Giá mà mang thước về kịp ông còn sống thêm mấy năm nữa.
Câu 5: Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như thế nào?
A. Là cậu bé thiếu trách nhiệm.

B. Là cậu bé hết lòng vì bạn bè.

C. Là cậu bé luôn có trách nhiệm.

D. Là cậu bé ham chơi.

Câu 6: Điền những từ: nhanh nhẹn, chơi đá bóng; nhớ; về nhà vào chỗ trống cho
thích hợp.
Cậu bé ................. đi ngay, nhưng dọc đường lại gặp mấy đứa bạn .................... .....rủ
nhập cuộc. Chơi một lúc mới ........ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến cửa hàng mua
thuốc rồi mang ......................
Câu 7. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân hậu ?
A. bất hòa

B. hiền hậu

C. lừa dối

D. che chở

Câu 8. Từ nào sau đây là từ láy ?
A. lặng im.

B. truyện cổ.

C. ông cha.

D. cheo leo

Câu 9: Nhóm từ nào sau đây viết đúng cách viết tên riêng.
A. Phạm Thị Trà my; đỗ Hoàng phương Kim; Võ Thái Tùng; Trần Khánh Huyền
B. Phạm Thị Trà My; Đỗ Hoàng phương Kim; Võ Thái tùng; Trần khánh Huyền
C. phạm thị trà my; đỗ hoàng phương kim; võ thái tùng; trần khánh huyền
D. Phạm Thị Trà My; Đỗ Hoàng Phương Kim; Võ Thái Tùng; Trần Khánh Huyền
Câu 10: Đặt một câu với từ “mơ ước”.
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GHK I NĂM HỌC 2020 – 2021
MÔN TIẾNG VIỆT

I. Kiểm tra đọc: (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm)
Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, đọc đúng và diễn cảm (2 đ)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, đọc đúng nhưng chưa diễn cảm (từ
1,5đ đến dưới 2đ)
- Đọc tốc độ chưa đạt yêu cầu, đọc còn sai từ 2 tiếng trở lên ( dưới 1,5 đ)
( Tuỳ vào mức độ đọc GV cho điểm phù hợp)
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời
được: 0 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm)
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số
điểm như sau:
Câu
1
3
4
5
7
8
9
Khoanh đúng
C
B
D
C
B
D
D
Điểm
0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5điểm
0,5điểm
1 điểm
Câu 2: Mẹ bảo An-đrây-ca đi mua thuốc cho ông. (1 điểm)
Câu 6: Cậu bé nhanh nhẹn đi ngay, nhưng dọc đường lại gặp mấy đứa bạn chơi đá bóng

rủ nhập cuộc. Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến cửa hàng mua
thuốc rồi mang về nhà. (1 điểm)
Câu 10: Đặt đúng câu (1 điểm) VD: Em mơ ước sau này lớn lên làm một bác sĩ giỏi để cứu
người bệnh.
B – Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả nghe - viết: (3 điểm) (15 phút)
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và
đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh;
không viết hoa đúng quy định) : trừ 0,5 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày
bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (7 điểm) (40 phút)
- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 7 điểm:
- Phần đầu thư (1 điểm) Nêu được thời gian và địa điểm viết thư
Lời thưa gửi phù hợp
- Phần chính (4 điểm)
Nêu được mục đích, lí do viết thư
Thăm hỏi tình hình của bạn
Thông báo tình hình học tập của bản thân
Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người thân
- Phần cuối thư (01 điểm) Lời chúc, lời cảm ơn hoặc hứa hẹn

Chữ kí và họ tên

- Trình bày: (1 điểm)
+ Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng (0,5 điểm)
+ Câu viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực (0,5 điểm)
Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, căn cứ vào bài làm thực tế của
HS để Gv đánh giá cho điểm.

TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ QUÝ ĐÔN.

LỚP 4A1

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2020 – 2021

MÔN: TIẾNG VIỆT.

I. Đọc.
1. Đọc thành tiếng:
Giáo viên kiểm tra đọc trong các tiết ôn tập của chương trình.
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 9, giáo viên ghi tên bài, số trang vào
phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ
khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc
do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu:
(Có đề kèm theo)
II. Viết:
1.Chính tả: (Nghe viết.)
Bài: Trung thu độc lập.
Trung thu độc lập
Ngày mai, các em quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi
mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước
đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay
trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi
chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn,
vui tươi.
Thép mới
2. Tập làm văn:
Đề bài: Em hãy viết thư cho một người bạn ở xa để thăm hỏi và kể cho bạn nghe
về tình hình của lớp và trường em hiện nay.

MÔN: TOÁN.
( Có đề kèm theo)
Người thực hiện

Dương Thị Thu Huyền