Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 đề 2 trường THCS Đông Đề năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 1 tháng 9 2021 lúc 18:30:28 | Được cập nhật: 7 giờ trước (9:42:24) | IP: 14.165.3.160 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 104 | Lượt Download: 0 | File size: 0.022531 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cự Thắng
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường PTDTBT TH-THCS Thượng Tân năm 2021-2022
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cao Minh năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 2 Văn 7
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường TH-THCS Phương Ninh năm 2021-2022
- Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 7 Giữa học kì 1 năm 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2019 - 2020
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Dĩ An năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GD & ĐT ĐỒNG HỚI
TRƯỜNG THCS ĐỨC NINH ĐÔNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2019 - 2020
MÔN NGỮ VĂN 7 - Thời gian: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
MÃ ĐỀ 2
I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim
bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim
cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau
thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải
không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và
rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài .”
(Ngữ văn 7, tập hai)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2( 0,5 điểm): Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 3 ( 1,0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích ?
Câu 4 (1,0 điểm) Là học sinh, em sẽ làm gì để thể hiện lòng yêu thương con
người?
II. KIỂM TRA KIẾN THỨC (2,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm): Nêu công dụng của dấu gạch ngang ?
Câu 2 (0,5 điểm): Trong câu : “ Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường
phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong
ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào
đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản
bút, tăm bông trông mà thích mắt.” tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
Câu 3 (1,0 điểm) ): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ mà em đã tìm được ở trong
câu trên ?
III. LÀM VĂN (5,0 điểm)
Em hãy giải thích lời khuyên của Lê- nin: “Học, học nữa, học mãi”.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2019 – 2020
MÔN : NGỮ VĂN 7
MÃ ĐỀ 2
Phần
Câu
I
1
2
3
4
II
1
2
3
III
Nội dung
Điểm
ĐỌC HIỂU
- Trích trong văn bản Nguồn gốc của văn chương. Tác giả Hoài
Thanh
Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Nội dung: Từ câu chuyện của một nhà thi sĩ Ấn Độ khóc
thương con chim bị thương để tác giả khẳng định “Nguồn gốc
của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả
muôn vật, muôn loài .”
Bài học:
- Giúp đỡ những người gặp khó khăn hoạn nạn như: mua
tăm tre cho hội người mù, quyên góp quỹ bạn nghèo, ....
(HS có thể rút ra những bài học khác nhau nhưng không vi
phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật)
KIỂM TRA KIẾN THỨC
Công dụng của dấu gạch ngang:
- Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích
trong câu;
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật
hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
Biện pháp tu từ là: liệt kê
Tác dụng: Nói về những đồ vật được bày biện chung quanh
quan lớn nhằm lên án gay gắt cuộc sống xa hoa hưởng lạc của
Quan phụ mẫu khi đi hộ đê.
LÀM VĂN
3,0
0,5
Giải thích lời khuyên của Lê- nin: “Học, học nữa, học mãi”.
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần Mở bài, Thân bài, Kết
bài theo yêu cầu của bài văn nghị luận giải thích. Phần mở bài
biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm
sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
0,5
1,0
1,0
2,0
0,5
0,5
1,0
5,0
0,5
được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
b.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
c.Triển khai vấn đề theo yêu cầu:
Học sinh có thể triển khai nhiều cách nhưng về cơ bản cần trình
bày được các ý cơ bản sau:
1. Mở bài:
0,5
3,5
0,5
- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là
công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có
ích.
- Trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.
2.Thân bài:
*Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?
- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người
học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:
+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu 0,25
và chiếm lĩnh tri thức.
+ Học nữa: hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm 0,25
nữa.
0,25
+ Học mãi: nghĩa là học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con
người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được
một vị trí nhất định trong xã hội.
*Tại sao phải “Học, học nữa, học mãi” ?
0,25
- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt
trong xã hội.
0,25
- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu
không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến
0,25
thức.
- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực
học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong
cuộc sống.
* Học ở đâu và học như thế nào?
- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...
0,25
0,25
- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học
thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc....
0,5
* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói
của Lê-nin ra sao?
(không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)
0,5
c. Kết bài:
- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lênin: Đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc
biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.
- “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn
sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui,
hạnh phúc của đời mình.
d. Sáng tạo: Có quan điểm, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp; có
cách trình bày, diễn đạt ấn tượng.
-----------------------------------------------Hết--------------------------------------
Đức Ninh Đông,
Ngày 10/6/2020
Giáo viên duyệt đề
Kí, ghi rõ họ tên
Giáo viên ra đề
Kí, ghi rõ họ tên
0,5