Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7 trường THCS Kim Liên năm 2020-2021
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 8 tháng 9 2021 lúc 22:04:04 | Được cập nhật: 8 giờ trước (9:44:06) | IP: 14.165.3.160 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 402 | Lượt Download: 5 | File size: 0.134144 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cự Thắng
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường PTDTBT TH-THCS Thượng Tân năm 2021-2022
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cao Minh năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 2 Văn 7
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường TH-THCS Phương Ninh năm 2021-2022
- Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 7 Giữa học kì 1 năm 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2019 - 2020
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Dĩ An năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Ngày soạn: 15/3/2021
Tiết 103+104
KIỂM TRA GIỮA KÌ II
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Củng cố, hệ thống hoá được phần văn bản đồng thời củng cố phần tập làm văn và
kiến thức về tiếng Việt.
- Hiểu và cảm thụ được giá trị nội dung, tư tưởng và nghệ thuật đặc sắc của các văn
bản đã học.
- Vận dụng được các kiến thức tổng hợp để rút ra bài học trong cuộc sống.
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng phân tích, khái quát, tổng hợp kiến thức vận dụng vào thực hành bài viết.
- Luyện kĩ năng viết bài văn, đoạn văn nghị luận.
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tư duy ngôn ngữ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực viết sáng tạo: Rèn kĩ năng diễn đạt, hành văn của học sinh.
- Năng lực bày tỏ thái độ, đánh giá.
4. Thái độ: Giáo dục ý thức tự giác trong học tập và tình cảm qua cảm nhận của người
viết.
=> Hình thành năng lực ngôn ngữ và tạo lập văn bản.
II. HÌNH THỨC- THỜI GIAN:
- Hình thức: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra tại lớp.
- Thời gian: 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Vận dụng
Tên chủ đề
1. Đọc hiểu
văn bản:
- Tiêu chí
lựa
chọn
ngữ liệu:
01
đoạn
trích/
văn
bản
hoàn
chỉnh tương
đương với
văn
bản
được
học
trong
chương
Nhận biết
Thông hiểu
- Nhận biết - Hiểu được ý
các thông tin nghĩa của các
về văn bản, văn bản.
phương thức
biểu đạt...
Nhận diện
được rút gọn
câu; câu đặc
biệt; thêm
Xác định các
kiểu câu có
trong văn bản.
Phânbiệt được
rút gọn câu và
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Tổng cộng
trình, phù
hợp với
mức độ
nhận thức
của học
sinh.
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ: %
2. Tạo lập
văn bản
Văn
nghị
luận.
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ: %
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ: %
trạng ngữ
cho câu.
câu đặc biệt.
Số câu: 2
Sốcâu:2
Số điểm: 1,5 Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%
Tỉ lệ: 15%
Nhận
diện - Hiểu được
đúng
kiểu việc sử dụng
văn nghị luận luận cứ trong
bài văn chứng
minh là làm
rõ cho vấn đề
cần nghị luận.
- Vận dụng
được vào việc
giải quyết các
tình
huống
trong thực tế.
1,5
15%
1
3,0
30%
PHÒNG GD&ĐT NAM ĐÀN
TRƯỜNG THCS KIM LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm 01 trang)
1,5
15%
1
3,0
30%
Số câu: 4
Sốđiểm: 3,0
Tỉ lệ: 30%
- Lập ý để
hình thành các
ý cơ bản.
- Chọn ý để
triển khai
thành câu văn,
đoạn văn.
- Tạo lập
thành bài văn
có bố cục ba
phần.
- Biết vận
dụng kiến
thức, kĩ
năng để viết
bài văn nghị
luận hoàn
chỉnh.
Bài viết có
lập luận chặt
chẽ.
1
3,0
30%
1
3,0
30%
1
1,0
10
1
1,0
10
1
7,0
70%
4
10,0
100%
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2020 – 2021
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 7
Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 1:
PHẦN ĐỌC HIỂU:
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1)Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý và cần trân trọng. Chỉ
cần ta biết khéo léo nhận ra và chọn lọc, chúng ta không hề thiếu thốn những hạt giống
tốt đẹp để gieo trồng. Mặt khác, trong cuộc sống cũng đầy rẫy những cỏ dại xấu xa. Chỉ
cần sống buông trôi, thiếu hiểu biết, cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối
tăm kéo dài.
(2)Một tâm
hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều
đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào
bất kỳ ai khác.
(3) Nuôi dưỡng tâm hồn
cũng quan trọng, cần thiết không kém gì việc nuôi dưỡng thể xác, nhưng chúng ta rất
thường lãng quên không chú ý đến việc này. Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô
cằn hoặc mọc đầy cỏ dại. Nếu ý thức được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng
những hạt giống tốt lành, chắc chắn bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc
hơn nhiều.
(http://www. Kynangmem.edu.vn/ky-nang-mem-nuôiduong-tam-hon-noi-chinh-ban.html)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn trên?
Câu 2: Xác định câu rút gọn có trong đoạn và cho biết rút gọn thành phần nào? Khôi
phục lại thành phần bị rút gọn?
Câu 3: Phân tích ngữ pháp của câu: Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn
hoặc mọc đầy cỏ dại . Cho biết câu vừa phân tích mở rộng thành phần nào?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn?
PHẦN LÀM VĂN: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có chí thì nên.
-----------------------Hết--------------------------
PHÒNG GD&ĐT NAM ĐÀN
TRƯỜNG THCS KIM LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm 01 trang)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2020 – 2021
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 7
Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 2:
PHẦN ĐỌC HIỂU:
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và đã thấy rõ con người mới yếu ớt,
mỏng manh, nhỏ bé biết bao. Trong cuộc chiến này, nếu muốn lật ngược thế cờ, đẩy giặc
virus Covid ra khỏi cơ thể, dập dịch thành công ở mỗi quốc gia, nhân loại, thì con người
phải nghĩ đến con người. Cá nhân nghĩ đến mình, những cũng phải nghĩ đến mọi người.
Chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vô tình, tiếp
xúc vô vtội vạ, không cách ly toàn xã hội, thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả
quốc gia. Chỉ cần Covid xâm nhập vào một quốc gia, nhưng quốc gia ấy và các quốc gia
khác không phong tỏa, lơ là phòng chống, thì đại dịch sẽ hoành hành, tàn phá khắp hành
tinh.
Mỗi người hãy hòa mình vào dân tộc, nhân loại. Loài người hãy hòa nhập với thiên
nhiên. Không phá đi rồi xây. Không hủy diệt rồi nuôi trồng. Không đối đầu. Không đối
nghịch. Không đối kháng. Con người phải đặt trong môi trường sinh thái của thiên nhiên,
chung sống hòa bình với vạn vật. Một con voi, con hổ, hay con sâu cái kiến, một loài côn
trùng, một loại vi khuẩn, một chủng virus nào đó cũng có vị thế trong vũ trụ của Tạo hóa.
Con người chớ ngạo mạn đến mức khùng điên làm chúa tể của muôn loài không chế,
thống trị chúng sinh, mà không biết sống hòa nhập hòa bình trong sinh thái cân bằng.
(https://vietnamnet.vn - “Loài người có bớt ngạo mạn?” (trích) - Sương Nguyệt Minh)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn trên?
Câu 2: Tìm câu đặc biệt có trong đoạn văn? Nêu tác dụng của câu đặc biệt vừa tìm được?
Câu 3: Phân tích ngữ pháp của câu: Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và
đã thấy rõ con người mới yếu ớt, mỏng manh, nhỏ bé biết bao. Cho biết câu vừa phân
tích mở rộng thành phần nào?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn?
PHẦN LÀM VĂN:
Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim.
-----------------Hết------------------
ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ I
Phần
Đọc-
Câu/ ý
1
Nội dung
PTBĐ: Nghị luận
Điểm
0,5
hiểu
Làm
văn
2
Câu rút gọn:
Chỉ cần sống buông trôi, thiếu hiểu biết, cuộc đời ta
sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài.
Rút gọn CN.
Khôi phục: Chỉ cần ta sống buông trôi, thiếu hiểu
biết, cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối
tăm kéo dài.
3
Phân tích ngữ pháp của câu: Chúng ta // đôi khi bỏ
mặc tâm hồn mình/ khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại .
Câu vừa phân tích mở rộng thành phần VN
4
Nội dung: Con người phải nỗ lực không ngừng để làm
nên một cuộc sống tốt đẹp.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở
bài dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ
vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện tình cảm
của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
c. Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
I) Mở bài:
- Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề cần chứng minh: Có hoài bão, ý
chí, nghị lực mới có thể làm nên thành công, đạt được mục đích
trong công việc. Có ý chí thì mọi trở ngại, khó khăn đều có thể
vượt qua.
- Trích dẫn câu tục ngữ: “Có chí thì nên”
II) Thân bài:
1)Giải thích ý nghĩa:
- “Chí”: chí ở đây có nghĩa là những hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý
chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt
qua trở ngại và khó khan trong cuộc sống.
- “Nên”: nên ở đây có nghĩa là sự thành công, đạt được mục đích
trong công việc, một dự định nào đó.
=> Khẳng định vai trò tầm quan trọng của ý chí. Có hoài bão, ý
chí, nghị lực mới có thể làm nên thành công, đạt được mục đích
trong công việc. Có ý chí thì mọi trở ngại, khó khăn đều có thể
vượt qua.
2) Chứng minh:
Lí lẽ: Tại sao nói “có chí thì nên?
- Vì ý chí tiếp cho ta sức mạnh, sự mạnh mẽ để ta quên đi mọi
khó khăn, trắc trở.
- Ý chí tiếp cho ta có thêm động lực, thúc đẩy tinh thần ta vươn
1
1
0,5
0,5
0,5
5,0
1
3
tới thành công
Dẫn chứng:
a/ Trong chiến đấu:
- Hình ảnh nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ dù gặp biết bao khó khăn, trở ngại, nhưng nhờ có hoài
bão, ý chí vững vàng và sự kiên trì nhẫn nại, nhân dân ta đã vượt
qua mọi sự áp bức, đàn áp của giặc à chiến đấu ngoan cường à
giành lại độc lập cho đất nước.
- Bác Hồ, từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước, trải
qua bao khó khắn, vấp váp nơi xứ lạ quê người nhưng nhờ vào ý
chí kiên cường... à Người đã tìm được con đường cứu nước.
b/ Trong đời sống xã hội
- Thầy Nguyễn Ngọc Kí, tuy bị liệt hai tay từ nhỏ, nhưng vẫn
kiên trì tập viết bằng chân. Nhờ sự kiên trì, nhẫn nại, thầy đã trở
thành một nhà giáo ưu tú được mọi người yêu mến, kính trọng...
- Tấm gương Mạc Đĩnh Chi nhà nghèo, cố gắng học ... trở thành
Trạng nguyên.
- Cao Bá Quát tài cao, học rộng nhưng nét chữ rất xấu, đã cố gắng
rèn chữ ... trở thành người viết thi pháp nổi tiếng.
c/ Trong ca dao, tục ngữ:
“Có công mài sắt, có ngày nên kim” (tục ngữ)
“- Dù ai nói ngã nói nghiêng.
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.” (ca dao)
“Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên”
(Hồ Chí Minh)
Phê phán: Trong cuộc sống vẫn còn có không ít người gặp thất
bại đã vội nản lòng, gặp khó khăn đã vội chùn bước. Thái độ sống
như vậy khó mà đạt đến thành công.
III) Kết bài:
- Khẳng định vấn đề: Tóm lại câu tục ngữ là một lời dạy sâu sắc...
- Liên hệ bản thân: Qua lời dạy đó chúng ta phải...
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề
cần nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
Phần
Đọchiểu
Câu/ ý
1
2
ĐỀ II
Nội dung
PTBĐ: Nghị luận
Câu đặc biệt:
1
0,5
0,5
Điểm
0,5
1
Làm
văn
- Không đối đầu.
- Không đối nghịch.
- Không đối kháng.
Tác dụng: Liệt kê, thông báo sự tồn tại của sự vật, hiện
tượng.
3
Phân tích ngữ pháp của câu: Giặc Covid // đang áp đặt
luật chơi cho loài người, và đã thấy rõ con người /
mới yếu ớt, mỏng manh, nhỏ bé biết bao.
Câu vừa phân tích mở rộng thành phần phụ ngữ của
cụm động từ.
4
Nội dung: Sự tàn phá của dịch Covit và lời kêu gọi
chống dịch trên toàn cầu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở
bài dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ
vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện thái độ
của cá nhân.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
c. Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
I/MB:
- Giới thiệu vấn đề: Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí và
nghị lực trong cuộc sống.
- Hoàn cảnh: Từ xưa đến nay.
- Tục ngữ.
II/TB:
1. Lí lẽ:
- Dùng hình ảnh "sắt, kim" để nêu lên một vấn đề "Kiên trì".
- Kiên trì là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại.
- Không có kiên trì thì không làm được gì.
2. Dẫn chứng: Những người có đức tính kiên trì đề thành công:
- Dẫn chứng 1 (xưa): Trần Minh khố chuối...
- Dẫn chứng 2 (ngày nay): Tấm gương Bác Hồ...
3. Lí lẽ: Kiên trì giúp người ta vượt qua những khó khăn tưởng
chừng không thể vượt qua được.
4. Dẫn chứng:
- Dẫn chứng 3 (ngày nay): Thầy Nguyễn Ngọc Kí bị liệt hai tay...
- Dẫn chứng 4 (thơ văn): Xưa nay đều có những câu thơ văn
tương tự:
"Không có việc gì khó
Chỉ sở lòng không bền
Đào núi và lấp biển
1
0,5
0,5
0,5
5,0
1
3
Quyết chí ắt làm nên"
III/KB:
- Nêu nhân xét chung: Đó là chân lí.
- Rút ra bài học: Mọi người nên tu dưỡng đức tình kiên trì, bắt
đầu từ những việc nhỏ. để khi ra đời làm được việc lớn.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề
cần nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
I.
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Gv ổn định tổ chức.
2. Phát đề và nhắc nhở nội quy làm bài.
3. Theo dõi học sinh làm bài.
4. Thu bài về nhà chấm.
II.
DẶN DÒ:
- Về nhà hoàn thiện bài làm vào vở soạn.
- Chuẩn bị nôi dung tiết học tiếp.
- Thực hiện tốt an toàn giao thông.
1
0,5
0,5