Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kì 1
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 9 tháng 9 2021 lúc 21:31:32 | Được cập nhật: hôm kia lúc 0:35:32 | IP: 113.165.207.93 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 105 | Lượt Download: 2 | File size: 1.076778 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cự Thắng
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường PTDTBT TH-THCS Thượng Tân năm 2021-2022
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Cao Minh năm 2020-2021
- Đề thi giữa kì 2 Văn 7
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường TH-THCS Phương Ninh năm 2021-2022
- Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 7 Giữa học kì 1 năm 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2019 - 2020
- Đề thi học kì 1 Văn 7 trường THCS Dĩ An năm 2020-2021
- Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021-2022
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 HKI
A/ PHẦN VĂN:
Lưu ý: Học thuộc lòng các bài thơ đã được học hk1
TÊN
BÀI
Cổng
trường
mở ra
TÁC PHẨM
NGHỆ THUẬT
Ý NGHĨA
Lí Lan
Văn bản nhật dụng
- Lựa chọn hình thức tự
bạch như những dòng
nhật kí của người mẹ
nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ
biểu cảm.
Văn bản thể hiện tấm lòng ,
tình cảm của người mẹ đối với
con, đồng thời nêu lên vai trò to
lớn của nhà trường đối với cuộc
sống của mỗi con người.
Mẹ tôi
Ét-môn-đô Đơ
A-mi-xi (18461908) là nhà
văn I-ta-Li-a .
- Những tấm lòng
cao cả là tác phẩm
nổi tiếng nhất trong
sự nghiệp sáng tác
của ông.
- Văn bản nhật
dụng
Cuộc
chia tay
của
những
con búp
bê
Khánh Hoài
Ca dao
dân ca
Những
câu hát
về tình
cảm gia
đình
Những
câu hát
về tình
yêu quê
hương
đất nước
con
người.
Những
câu hát
TÁC GIẢ
- Sáng tạo nên hoàn
cảnh xảy ra chuyện: Enri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện
một bức thư có nhiều
chi tiết khắc họa người
mẹ tận tụy, giàu đức hi
sinh, hết lòng vì con.
- lựa chọn hình thức
biểu cảm trực tiếp, có ý
nghĩa giáo dục, thể hiện
thái độ nghiêm khắc của
người cha đối với con.
Cuộc chia tay của
- Xây dựng tình huống
những con búp bê
tâm lí.
là một văn bản nhật - lựa chọn ngôi thứ nhất
dụng theo kiểu văn để kể.
bản tự sự.
- Khắc họa hình tượng
nhân vật trẻ nhỏ.
- lời kể tự nhiên theo
trình tự sự việc .
Dân ca là những
- So sánh, ẩn dụ, đối
sáng tác dân gian
xứng, tăng cấp...
kết hợp lời và nhạc. - Giọng điệu ngọt ngào
Ca dao là lời thơ
mà trang nghiêm .
của dân ca
- Diễn tả tình cảm qua
những mô típ.
- Thể thơ lục bát và lục
bát biến thể...
Là một trong
- Kết cấu hỏi- đáp
những chủ đề góp
thường gợi nhiều hơn
phần thể hiện đời
tả.
sống tâm hồn tình
- Giọng điệu tha thiết tự
cảm của người Việt hào.
Nam.
- Cấu tứ đa dạng độc
đáo.
- Thể thơ lục bát và lục
bát biến thể...
Phản ánh hiện thực - Sử dụng cách nói thân
và thể hiện nỗi
em, thân cò , con cò,
- Người mẹ có vai trò vô cùng
quan trọng trong gia đình,
- Tình yêu thương, kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng liêng
nhất đối với mỗi con người.
Là câu chuyện của những đứa
con nhưng lại gợi cho những
người làm cha mẹ phải suy
nghĩ. Trẻ em cần được sống
trong mái ấm gia đình. Mỗi
người cần phải biết giữ gìn gia
đình hạnh phúc.
Tình cảm đối với ông bà cha
mẹ anh em là những tình cảm
sâu nặng thiêng liêng nhất
trong đời sống mỗi con người.
Ca dao bồi đắp thêm tình cảm
cao đẹp của con người với quê
hương đất nước.
Một khía cạnh làm nên giá trị
của ca dao là thể hiện tinh thần
than
thân
niềm tâm sự của
tầng lớp bình dân.
Những
câu hát
châm
biếm
Cách ứng xử và
một số nghệ thuật
tiêu biểu ở ca dao
châm biếm.
Sông núi
nước
nam
Chưa rõ tác giả
Phò giá
về kinh
Trần Quang
Khải ( 1241 –
1294) là người
có công lớn
trong cuộc
kháng chiên
chống quân
Mông- Nguyên
xâm lược.
Bạn đến
chơi nhà
Nguyễn
Khuyến (18351909) là nhà
thơ của làng
cảnh Việt Nam.
Qua Đèo
Ngang
Bà Huyện
Thanh Quan là
nữ sĩ tài danh
hiếm có trong
lịch sử văn học
Việt Nam thời
trung đại.
thân phận…
- Sử dụng thành ngữ…
- So sánh, ẩn dụ, tượng
trưng, điệp ngữ…
- Sử dụng hình thức
giễu nhại.
- Sử dụng cách nói hàm
ý.
- Tạo nên cái cười châm
biếm hài hước.
-Sử dụng thể thơ Thất
ngôn tứ tuyệt ngắn gọn,
xúc tích để tuyên bố nền
độc lập của đất nước.
- Dồn nén cảm xúc
trong hình thức thiên về
nghị luận, bày tỏ ý kiến
-Lựa chọn ngôn ngữ
góp phần thể hiện giọng
thơ dõng dạc, hùng hồn,
đanh thép.
nhân đạo.
-Thể thơ : Ngũ
ngôn tứ tuyệt
Đường luật, cách
gieo vần như thể
thư Thất ngôn tứ
tuyệt.
- Sáng tác sau
chiến thắng
Chương Dương
Hàm Tử giải phóng
kinh đô.
-Sáng tác sau giai
đoạn ông cáo quan
về quê
-Thể thơ: Thất
ngôn bát cú Đường
luật
-Hình thức diễn dạt cô
đọng, dồn nén cảm xúc
vào bên trong ý tưởng.
- Giọng điệu sảng khoái,
hân hoan, tự hào.
Thể hiện hào khí chiến thắng và
khát vọng về một đất nước thái
bính thịnh trị của dân tộc ta ở
thời Trần.
- Sáng tạo nên tình
huống khó xử khi bạn
đến chơi nhà.
- lập ý bất ngờ.
- Vận dụng ngôn ngữ,
thể loại điêu luyện.
Bài thơ thể hiện quan niệm về
tình ban, quan niệm đó vẫn còn
ý nghĩa, giá trị lớn trong cuộc
sống của con người hôm nay.
- Sáng tác theo thể
thơ: Thất ngôn bát
cú Đường luật
- Đèo Ngang là địa
danh nối liền hai
tỉnh Quảng Bình &
Hà Tĩnh.
-Sử dụng thể thơ Thất
ngôn bát cú Đường luật
điêu luyện
-Sử dụng bút pháp nghệ
thuật: Tả cảnh ngụ tình
-Sáng tạo trong việc sử
dụng từ láy, từ động âm
khác nghĩa gợi hình, gợi
cảm
-Sử dụng nghệ thuật đối
hiệu quả trong việc tả
cảnh, tả tình
Thể hiện tâm trạng cô đơn,
thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của
nhà thơ trước cảnh vật Đèo
Ngang.
-Là bản tuyên ngôn
độc lập đầu tiên
của nước ta
-Sáng tác theo thể
thơ : Thất ngôn tứ
tuyệt Đường luật
Thể hiện tinh thần phê phán
dân chủ của những con người
thuộc tầng lớp bình dân.
-Bài thơ thể hiện niềm tin vào
sức mạnh chính nghĩa của dân
tộc ta.
-Bài thơ có thể xem như bản
tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên
của nước ta.
Bánh
Hồ Xuân
trôi nước Hương được
mệnh danh là
Bà Chúa Thơ
Nôm
Sáng tác theo thể
thơ thất ngôn tứ
tuyệt Đường luật
bằng chữ Nôm
-Vận dụng điêu luyện
những quy tắc của thơ
Đường luật
-Sử dụng ngôn ngữ thơ
bình dị, gần gũi với lời
ăn tiếng nói hàng ngày
với thành ngữ, mô típ
dân gian
-Sáng tạo trong việc xây
dựng hình ảnh nhiều
tầng ý nghĩa.
Thể hiện cảm hứng nhân đạo
trong văn học viết Việt Nam
dưới thời phong kiến: Ngợi ca
vẻ đẹp phẩm chất của người
phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng
tỏ sâu sắc đối với thân phận
chìm nổi của họ.
Tiếng gà
trưa
- Được viết trong
thời kì kháng chiến
chống đế quốc Mĩ,
in trong tập thơ
Hoa dọc chiến hào
(1968) của Xuân
Quỳnh
-Thuộc thể thơ 5
chữ
-Sử dụng hiệu quả điệp
từ Tiếng gà trưa có tác
dụng nổi mạnh cảm xúc,
gợi nhắc những kỉ niệm
lần lượt hiện về.
- Thể thơ 5 chữ phù hợp
với việc vừa kể chuyện,
vừa bộc lộ tâm tình
Những kỉ niệm về người bà tràn
ngập yêu thương làm cho người
chiến sĩ thêm vững bước trên
đường ra trận.
Cảm
nghĩ
trong
đêm
thanh
tĩnh
(Tĩnh dạ
tứ)
Ngẫu
nhiên
viết nhân
buổi mới
về quê
(Hồi
hương
ngẫu
thư)
Cảnh
khuya,
Rằm
tháng
giêng
Xuân Quỳnh
(1942 – 1988)
quê ở làng La
Khê, ven thị xã
Hà Đông, tỉnh
Hà Tây (nay
thuộc Hà Nội).
Là nhà thơ nữ
xuất sắc trong
nền thơ hiện đại
Việt Nam.
Lí Bạch(701762) là nhà thơ
nổi tiếng của
Trung Quốc đời
Đường
Hoàn cảnh: xa quê, -Xây dựng hình ảnh gần Nỗi lòng đối với quê hương da
trông trăng nhớ quê gũi, ngôn ngữ tự nhiên, diết, sâu nặng trong tâm hồn,
bình dị.
tình cảm người xa quê.
-Sử dụng phép đối ở câu
3-4
Hạ Tri Chương Hoàn cảnh: vừa đặt
(659-744) là
chân về quê cũ
nhà thơ lớn của
Trung Quốc đời
Đường
- Sử dụng các yếu tố tự
sự.
- Cấu tứ độc đáo.
- Sử dụng biện pháp tiểu
đối đối hiệu quả.
- Có giọng điệu bi hài
thể hiện ở hai câu cuối.
Tình quê hương là một trong
những tình cảm lâu bền và
thiêng liêng nhất của con
người.
Hồ Chí minh
(1890 – 1969)
nhà thơ lớn,
lãnh tụ vĩ đại
của dân tộc
Việt Nam, lá cờ
đầu của phong
trào giải phóng
dân tộc, danh
nhân văn hóa
thế giới.
- Viết theo thể thơ thất
ngôn tứ tuyệt Đường
luật.
- Có nhiều hình ảnh thơ
lung linh kì ảo.
- Sử dụng so sánh điệp
ngữ có hiệu quả.
Cảnh khuya: Bài thơ thể hiện 1
đặc điểm của thơ Hồ Chí Minh.
Sự gắn bó hòa hợp giữa thiên
nhiên và con người
Rằm tháng giêng: Toát lên vẻ
đẹp tâm hồn nhà thơ, chiến sĩ
Hồ Chí Minh trước vẻ đẹp của
thiên nhiên Việt Bắc ở giai
đoạn đầu của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp còn nhiều
gian khổ.
Viết ở chiến khu
Việt Bức trong
những năm đầu
kháng chiến chống
thực dân Pháp
(1946 – 1954)
Một thứ
quà của
lúa non:
Cốm
Thạch lam
- Thể loại: Tùy bút. - lời văn trang trọng tinh Bài văn là sự thể hiện thành
(1910-1942)
- Trích từ tập tùy
tế đầy cảm xúc giàu
công những cảm giác lắng đọng
sinh tại Hà Nội, bút “Hà Nội băm
chất thơ.
tinh tế mà sâu sắc của Thạch
là nhà văn lãng sáu phố
-Chi tiết chọn lọc gợi
lam về văn hóa và lối sống của
mạn trong
phường”(1943)
nhiều liên tưởng kỉ
người Hà Nội.
nhóm Tự lực
niệm.
văn đoàn, được
- Sáng tạo trong lời văn
biết đến với các
xen kể và tả chậm rãi
truyện ngắn và
ngẫm nghĩ mang nặng
bút kí trước
tính chất tâm tình nhắc
Cách mạng
nhở nhẹ nhàng.
tháng tám.
Mùa
Vũ Bằng(1913- - Thương nhớ mười -Trình bày nội dung văn -Văn bản đem đến cho người
xuân của 1984) sinh tại
hai là tập tùy bútbản theo mạch cảm xúc đọc cảm nhận về vẻ đẹp của
tôi
Hà Nội, có sáng bút kí của nhà văn
lôi cuốn say mê.
mùa xuân trên quê hương miền
tác từ trước
được viết trong
- lựa chọn từ ngữ câu
Bắc.
CMTT 1945.
hoàn cảnh đất nước văn linh hoạt biểu cảm
- Văn bản thể hiện sự gắn bó
Sở trường của
bị chia cắt; nhà văn giàu hình ảnh.
máu thịt giữa con người với
ông là truyện
đã kí thác tâm trạng - Có nhiều so sánh liên
quê hương, xứ sở- một biểu
ngắn, tùy bút,
của mình vào
tưởng phong phú độc
hiện cụ thể của tình yêu đất
bút kí. Sau năm những trang văn tài đáo giàu chất thơ.
nước.
1954, ông vừa
hoa, độc đáo về quê
viết văn vừa
hương.
làm báo vừa
- Mùa xuân của tôi
hoạt động cách được trích từ tùy
mạng ở Sài
bút Tháng giêng
Gòn nhưng vẫn mơ về trăng non rét
không nguôi
ngọt của tập tùy
nhớ về miền
bút- bút kí Thương
Bắc.
nhớ mười hai.
B/ PHẦN TIẾNG VIỆT:
1/ Từ ghép:
a/ Các loại từ ghép:
Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước,
tiếng phụ đứng sau. VD: bút bi, cái áo, thước kẻ, …
Tiếng ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ).
VD: sách vở, quần áo, bàn ghế, …
b/ Nghĩa của từ ghép:
Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn so với tiếng chính
Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghãi của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng
tạo nên nó
2/ Từ láy:
a/ Các loại từ láy:
Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp biến đổi thanh điệu
hoặc phụ âm cuối (để tạo ra 1 sự hài hoà về âm thanh). VD: the thé, ồm ồm, khàn khàn, …
Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. VD: đẹp đẽ, xinh xắn,
lấm tấm, lanh chanh, …
b/ Nghĩa của từ láy :
Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các
tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những
sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh.
3/ Đại từ:
a/ Khái niệm:
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hạt động tính chất, … được nói đến trong một số ngữ cảnh nhát định
của lời nói hoặc dùng để hỏi
Địa từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ,
của động từ, của tính từ, …
b/ Các loại đại từ:
Đại từ dùng để trỏ:
- Trỏ người, sự vật (gọi là đại từ xưng hô). VD: nó, bác, tôi, …
- Trỏ số lượng. VD: bấy, bấy nhiêu, …
- Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. VD: vậy, thế, …
Đại từ dùng để hỏi:
- Hỏi về người, sự vật. VD: Ai, gì, …
- Hỏi về số lượng. VD: bao nhiêu, mấy, …
- Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. VD: sao, thế nào, …
4/ Quan hệ từ:
a/ Khái niệm:
Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả, … giữa các bộ phận của
câu hãy giữa câu với câu trong đoạn văn. VD: mà, nhưng, giá … mà, …
b/ Cách sử dụng:
Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu
không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp
không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được)
Có một số quan hệ từ được dùng thanh cặp.
c/ Các lỗi thường gặp:
- Thiếu quan hệ từ
- Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
- Thừa quan hệ từ
- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết
5/ Từ đồng nghĩa:
a/ Khái niệm:
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc
vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. VD: phu nhân – bà xã – vợ, …
b/ Các loại từ đồng nghĩa:
Từ động nghĩa gồm có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa)
và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khácnhau)
c/ Cách sử dụng:
Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viêt, cần cân nhắc
để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách qua và sắc thái biểu cảm.
6/ Từ đồng âm:
a/ Khái niệm:
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa lại khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.
VD: củ lạc – lạc đường, cái đàn – đàn cò, …
b/ Cách sử dụng:Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ
với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
7/ Từ trái nghĩa:
a/ Khái niệm:
Từ trái nghãi là những từ có nghiã trái ngược nhau
Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.VD: giàu – nghèo, tươi – héo.
b/ Cách sử dụng:
Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói
thêm sinh động.
8/ Điệp ngữ:
a/ Khái niệm:
Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm
xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
b/ Các dạng điệp ngữ:
Có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
9/ Thành ngữ:
a/ Khái niệm:
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông
qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, …
VD: Bảy nổi ba chìm, lời ăn tiếng nói, …
b/ Cách sử dụng:
Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, …
Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao
10/ Chơi chữ:
a/ Khái niệm:
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, … làm câu văn hấp
dẫn và thú vị
b/ Các lối chơi chữ:
Các lối chơi chữ thường gặp là:
- Dùng từ ngữ đồng âm
- Dùng lối nói trai âm (gân âm)
- Dùng cách điệp âm
- Dùng lối nói lái
- Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào
phúng, trong câu đối, câu đố, …
C. TẬP LÀM VĂN: VĂN BIỂU CẢM (DÀN Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO)
1/ Cảm nghĩ về một con vật nuôi:
a)Mở bài: Giới thiệu về một con vật nuôi mà em yêu thích
b)Thân bài:
- Giới thiệu được tình cảm của em dành cho con vật ấy (Nó được nuôi ở nhè em khi nào? Do ai tặng? Lúc
đầu mang về tình cảm của em thích , ghét ra sao?)
- Lông, mặt. tai nó như thế nào? Cảm nghĩ của em về mặt, bộ lông, tai của ó?
- Em đặt tên cho nó là gì? Tại sao lại đặt cái tên ấy gắn bó kỉ niệm gì với em (Tên phải có ý nghĩa với
em )
- Dần dần em bị nó chinh phục như thế nào? Em và nó gần gũi với nhau, chia sẽ niềm vui, nỗi buồn?
- Dưới con mắt của em nó không phải là một con vật bình thường mà là một người bạn trung thành, thân
thiết
- Em chăm sóc nó như thế nào? (Nếu đó là một người rất thân tăng) Tìn cảm của em gửi gắm tới con
vật Người tặng. Em dạy nó những gì?
- Con vật mà em nuôi đã lập được chiến công gì? Lời khen. Tình cảm của em trước chiến công đó? Cảm
nghĩ của em về chiến công của chú chó
c)Kết bài: Khẳng định vai trò, tình cảm của em đối với chú vật nuôi ấy.
*Lưu ý: Nếu như biểu cảm về chú trâu, phải nói được vai trò của chú đối với người nông dân và công việc
đồng áng
2/ Cảm nghĩ về một loài cây:
a)Mở bài: Giới thiệu được loài cây mà em yêu thích ( Điều đặc biệt của nó khiến em có tình cảm và thấy nó
khác so với hàng trăm loài cây trái khác nhau)
b)Thân bài:
+ Biểu cảm về:
- Lá, cành, rễ như thế nào? Tượng trưng cho điều gì?
- Gắn bó với em kỉ niệm gì? (Chia sẽ niềm vui, nỗi buồn đối với em như thế nào?)
- Loài cây là biểu tượng gì?
- Loài cây gợi cho em nhớ đến ai? Vì sao em nhớ?
- Cảm giác của em khi : ngắm nhìn, thưởng thức, tác dụng ích lợi, … của nó với cuoc sống hằng ngày?
c)Kết bài: Khẳng định vị trí của loài cây ấy trong lòng em
*Lưu ý:
- Tuy là văn biểu cảm nhưng phải áp dụng yếu tố miêu tả và tự sự. sau đó từ miêu tả và tự sự nêu cảm
xúc, suy nghĩ, tình cảm của mình
- Để bộc lộ cảm xúc, người viết phải có chiều sâu tâm hồn, câu văn dạt dào cảm xúc Phải có từ ngữ
biểu cảm thể hiện được tâm trạng (yêu thương, trân trọng, quý mến, cảm ơn, buồn bã, …) tùy theo đối
tượng biểu cảm
- Sử dụng hợp lí điệp từ, điệp ngữ (tôi yêu, tôi nhớ, …)
3/ Biểu cảm về con người :
a)Mở bài: Bắt đầu bằng một câu ca dao, câu thơ, câu hát
Cảm nghĩ của em về người cần được biểu cảm
b)Thân bài:
- Biểu cảm về công ơn sinh thành, dưỡng dục….
- Biểu cảm về 1 nét ngoại hình (làn da, mái tóc, dáng đi) xưa nay để thấy được sự hy sinh cao cả thầm
lặng vì em
- Người đó đối với em như thế nào? (Kỉ niệm khi được chăm sóc dạy dỗ, khi em mắc lỗi)
- Người ấy là chỗ dựa như thế nào đối với em? Khi em vui, em buồn, đau xót như thế nào nếu có một
ngày người ấy không còn bên em nữa
- Tình cảm của người được nói đến đối với em, người đó còn có những phẩm chất đáng quý nào của
người khác nữa
c)Kết bài: Khẳng định tình cảm của em dành cho người ấy trong lòng của em
4/ Dàn ý biểu cảm về mùa xuân:
a)Mở bài: - Mùa xuân là nguồn đè tài, nguồn thi hứng, nguồn thi liệu cho rất nhiều các sáng tác thơ ca.
- Lòng người mỗi khi xuân về thường xốn xang, rạo rực Mùa đẹp nhất, mùa của niềm vui, hạnh phúc,
sự đoàn tụ của gia đình.
b)Thân bài:
- Mùa xuân – mùa của trăm hoa đua nở, cây cối đâm chồi, nảy lộc, ra hoa, kết trái Biểu cảm về hoa,
cây, chồi non Sức sống mãnh liệt của mùa xuân
- Mùa xuân là mùa của những đàn chim về làm tổ, mùa của con người xây dựng mái ấm gia đình và hạnh
phúc lứa đôi
- Mùa xuân, mùa của không khí tưng bừng, ấm áp trong sự đoàn tụ của gia đình b.cảm về sự sum họp của
gia đình trong đêm 30 Tết)
- Muà xuân em lớn lên thêm một tuổi, biểu cảm về sự hồi hộp, mong chờ, niềm vui trẻ nhỏ khi trên tay
đón nhận những bao lì xì
- Mùa xuân - mùa của còn người hướng về mái ấm gia đình, tổ tiên. Nơi ấy là quê hương, là nơi chôn rau,
cắt rốn của mỗi một con người. Là nguồn cội của mỗi con người ( lí giải, biểu cảm về quy luật của con
người khi xa quê)
c)Kết bài: Khẳng định tình cảm của em đối với mùa xuân.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN 7 - ĐỀ SỐ 1
Câu 1: (3 điểm) Cho câu thơ sau:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
a. Em hãy chép 3 câu thơ còn lại để hoàn thành bài thơ.
b. Hãy cho biết tên của bài thơ trên là gì? Tác giả là ai?
c. Bài thơ trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
d. Nêu ý nghĩa của bài thơ trên?
Câu 2: (2 điểm)
a. Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có những loại nào?
b. Tìm từ đồng nghĩa trong những câu sau và cho biết đó là loại từ đồng nghĩa nào?
b1. Cụ ấy ốm nặng đã đi hôm qua rồi.
b2. Hôm qua, ông ấy đã mất vì căn bệnh hiểm nghèo.
Câu 3: (5 điểm) Cảm nghĩ về một loài cây em yêu
………………… HẾT…………….
Câu
Hướng dẫn chấm
Câu 1
Điểm
(3.5 đ)
a
Hs chép đúng, chính xác 3 câu thơ còng lại:
1đ
b
Tên của bài thơ trên là: Nam quốc sơn hà. Tác giả là: Lí Thường
0.5đ
Kiệt.
c
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: Biểu cảm
0,5 đ
d
Từ ghép trong bài thơ: sơn hà .
-> là loại từ ghép đẳng lập
0.25 đ
e
Ý nghĩa bài thơ:
-Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc ta.
-Bài thơ có thể xem như bản tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên của nước ta.
Câu 2
a.
0.25 đ
1.0 đ
(1.5đ)
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác
nhau.
0,5đ
0,5đ
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
b.
- b1. đi
0.25đ
- b2. mất
0.25 đ
Câu 3
(5 đ)
1.Yêu cầu chung:
- Học sinh làm được bài văn biểu cảm sáng tạo
- Biết quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét trong bài viết.
- Trình bày sạch sẽ, đúng chính tả, đúng ngữ pháp, rõ bố cục.
1. Yêu cầu cụ thể: Đảm bảo bố cục ba phần
a. Mở bài:
1.0
- Giới thiệu về tên loài cây (cây tre, cây xoài, cây na…).
- Lí do em yêu thích loài cây đó.
b.Thân bài:
3.0
- Tả những nét nổi bật của loài cây đó khiến em ấn tượng và yêu
thích: thân, cành, lá, hoa, quả...
- Tình cảm, cảm xúc của em đối với loài cây đó thay đổi như thế
nào theo thời gian?
+ Ban đầu khi nhìn thấy loài cây đó em có suy nghĩ , tình cảm
gì?
1.0
+ Trải qua năm tháng, thời gian tình cảm của em có thay đổi
không? Em có thấy gắn bó và coi cây đó như một người bạn
không?
- Mối quan hệ gần gũi giữa loài cây đó với đời sống của em.
( Cây đem lại cho em những gì trong đời sống vật chất và tinh thần)
- Ý nghĩa, vai trò của loài cây đó trong cuộc sống của con người.
c. Kết bài: Tình cảm của em đối với cây trong quá khứ, hiện tại
và cả tương lai.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN 7 - ĐỀ SỐ 2
Câu 1 (3 điểm):Cho câu thơ sau:
Cháu chiến đấu hôm nay
a. Chép tiếp 5 câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ cuối trong một bài thơ em đã học:
b. Khổ thơ trên nằm trong bài thơ nào, của ai?
c. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên là gì?
d. Nhân vật trữ tình được nhắc tới trong khổ thơ trên là ai? Nêu ý nghĩa văn bản chứa đoạn thơ bài thơ
trên?
Câu 2: ( 2 điểm)
a. Thế nào là điệp ngữ? Nêu các dạng điệp ngữ mà em biết?
b. Chỉ ra biện pháp điệp ngữ được sử dụng trong khổ thơ trên. Viết đoạn văn ngắn từ 4 - 6 câu phân
tích tác dụng của biện pháp điệp ngữ đó.
Câu 3 (5 điểm): Cảm nghĩ về thầy (cô) giáo mà em yêu quý.
................................ Hết ..................................
Câu
Hướng dẫn chấm
Câu 1
Điểm
(3. đ)
a
Hs chép đúng, chính xác những câu thơ còng lại:
1đ
b
Tên của bài thơ trên là: Tiếng gà trưa. Tác giả là: Xuân Quỳnh.
0.5đ
c
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: Biểu cảm
0,5 đ
d
- Nhân vật trữ tình là Người cháu – anh chiến sĩ.
- Ý nghĩa bài thơ:
0.5 đ
Những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm
vững bước trên đường ra trận.
Câu 2
a.
b.
0.5 đ
(2.đ)
- Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một
câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp
ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
- Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
- Điệp từ “ vì” -> Điệp ngữ cách quãng
- Tác dụng: Điệp từ “ vì” trong khổ thơ khẳng định mục đích chiến đấu
của người chiến sĩ cao cả, thiêng liêng nhưng cũng rất bình dị. Cháu chiến
đấu vì Tổ quốc, nhân dân, vì xóm làng thân thuộc, vì người thân và vì kỉ
niệm êm đềm của tuổi thơ.
Câu 3
0,5đ
0,5đ
0.25đ
0.75 đ
(5 đ)
1.Yêu cầu chung:
- Học sinh làm được bài văn biểu cảm sáng tạo
- Biết quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét trong bài viết.
- Trình bày sạch sẽ, đúng chính tả, đúng ngữ pháp, rõ bố cục.
2. Yêu cầu cụ thể: Đảm bảo bố cục ba phần
Mở bài: (0,5 điểm)
Giới thiệu về người thầy (người cô), lí do em viết về người thầy (người cô)
ấy.
. Thân bài: (4,0 điểm)
Những cảm xúc, đánh giá, nhận xét của bản thân về người thầy (người cô):
- Hình dáng, lời nói, cử chỉ... của người thầy (người cô) để lại trong em
nhiều ấn tượng.
- Những việc làm, hành động đáng nhớ của người thầy (người cô) ấy.
- Thái độ cư xử của người thầy (người cô) với mọi người, với bản thân làm
em cảm phục, quý mến,...
- Những việc em đã làm hoặc định làm đối với người thầy (người cô) để
thể hiện lòng biết ơn.
. Kết bài: (0,5 điểm)
Khẳng định tình cảm, thái độ của em đối với người thầy (người cô).
0.5
4.0
0.5