Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Thao tác lập luận phân tích

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 1 phần I (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Xác định nội dung ý kiến đánh giá của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh

Hướng dẫn giải

Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, là đại diện cao nhất của sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều.

Câu 2 phần I (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Để thuyết phục người đọc, tác giả đã phân tích ý kiến của mình như thế nào?

Hướng dẫn giải

Để làm sáng tỏ luận điểm nêu trên, tác giả đã triển khai các luận cứ sau:

- Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính đó là mua bán các cô giá vào lâu xanh

- Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.

- Là một kẻ lật mặt một cách nhanh chóng

Câu 3 phần I (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp trong đoạn trích

Hướng dẫn giải

- Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp tráo trở của Sở Khanh, người lập luận đã tổng hợp khái quát bản chất của nhân vật Sở Khanh: "Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".

Câu 4 phần I (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Kể thêm một số đối tượng phân tích trong các bài văn nghị luận

Hướng dẫn giải

Ví dụ một số đối tượng phân tích trong bài văn nghị luận:

- Nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người phụ nữ xưa trong bài thơ “Tự tình II” cảu Hồ Xuân Hương

- Nêu suy nghĩ của em về bức tranh mùa thu qua bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.

Câu 5 phần I (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Anh (chị) hiểu thế nào là phân tích trong văn nghị luận? Những yêu cầu của thao tác này là gì?

Hướng dẫn giải

- Phân tích là căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng

- Phân tích theo các mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, phân tích dựa theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận.

- Yêu cầu của một lập luận phân tích:

    + Xác định vấn đề phân tích.

    + Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

    + Khái quát tổng hợp.

LUYỆN TẬP 1 (trang 28 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Trong các đoạn trích dưới đây, người viết đã phân tích đối tượng từ những mối quan hệ nào?
a. Nỗi riêng riêng những bàn hoàn trong lòng Thúy Kiều đêm nay là vậy. Nàng chỉ có thức với ngọn đèn cho đến khi dầu khô trong đĩa mà dòng lệ vẫn không dứt đầm khăn: Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn, bởi nàng  chỉ có xót đau rồi đau xót chứ chưa tìm được phương kế nào. Bàn hoàn mang ý quanh quẩn, quẩn quanh, lại thêm những (bàn hoàn) nên càng thêm rối rắm. Âm điệu câu thơ lại xoáy sâu vào trong lòng cô độc, vào chỗ sâu kín nhất, chỉ mình biết mình hay (nỗi riêng, riêng những), càng tăng cái giày vò của tâm trạng, đang hoàn toàn bế tắc.

(Lê Trí Viễn, Đến với thơ hay)

b. Còn rất nhiều câu có thể tiêu biểu cho lối xúc cảm riêng của Xuân Diệu. Tôi chỉ dẫn một thí dụ này nữa. Trong bản dịch Tỳ bà hành của Phan Huy Vịnh có hai câu:

Thuyền mấy lá đông tây lặng ngắt
Một vừng trăng trong vắt lòng sông

Tả cảnh chung quanh thuyền sau khi người Tỳ bà phụ vừa đánh đàn xong. Một cái cảnh lặng lẽ, lạnh lùng ẩn một mối buồn âm thầm, kín đáo. Thế Lữ có lẽ đã nhớ đến hai câu ấy khi viết:

Tiếng diều sáo nao nao trong vắt,
Trời quang mây xanh ngắt màu lơ.

Mặc dầu hai chữ" nao nao" có đưa vào trong câu thơ một chút rung động, ta vẫn chưa xa gì cái không khí bình yên trên bến Tầm Dương. Với Xuân Diệu cả tình lẫn cảnh trở nên xôn xao vô cùng. Người kỹ nữ của Xuân Diệu cũng bơ vơ như người tỳ bà phụ nhưng nàng không lặng lẽ buồn ta thấy nàng run lên vì đau khổ:

Em sợ lắm. Giá băng tràn mọi nẻo;
Trời đầy trăng lạnh lẽo suốt xương da.

(Hoài Thanh – Hoài Chân)

Hướng dẫn giải

Tìm hiểu các quan hệ cơ sở cho việc phân tích đối tượng trong các lập luận sau:

a. Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm tạng "bàng hoàng" của Thúy Kiều), đó là cung bậc tâm trạng đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc của Kiều.

b. Quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan: bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.

LUYỆN TẬP 2 (trang 28 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương

Hướng dẫn giải

Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương thể hiện ở:

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, có sức biểu đạt cao tư tưởng và tâm trạng của nhân vật trữ tình như: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con...

- Sự kết hợp giữa những động từ mạnh (xiên, đâm) với các bổ ngữ độc đáo (ngang, toạc) làm nổi bật sự bướng bỉnh và ngang ngạnh.

- Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp trong hai câu luận:

- Nghệ thuật sử dụng sóng đôi các cặp từ trái nghĩa, góp phần biểu lộ trạng thái bế tắc: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại.

- Nghệ thuật lặp từ (lại, xuân) và phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con).

Có thể bạn quan tâm


Có thể bạn quan tâm