Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 trường TH thị trấn Trà Ôn năm 2018-2019
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 28 tháng 4 2022 lúc 12:10:57 | Được cập nhật: 19 giờ trước (13:03:58) | IP: 14.250.60.75 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 83 | Lượt Download: 0 | File size: 0.036079 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuốngCác tài liệu liên quan
- Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 trường TH Nguyễn Lương Bằng năm 2021-2022
- Đề học giữa kì 1 Tiếng Việt 5 trường TH Nam Ngạn năm 2017-2018
- Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 trường TH Phan Ri Cửa năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 trường TH Phước Bình năm 2015-2016
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 trường TH Tân Hiệp A năm 2015-2016
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 trường TH Thủy An năm 2018-2019
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 trường TH Phước Lý
- Đề thi giữa kì 2 Toán- Tiếng Việt lớp 5 trường TH Đại Đồng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 trường TH số 2 Hoài Tân năm 2018-2019
- Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Trường TH Thị Trấn Trà Ôn Họ tên : …………………………………….. LơL Lớp: 5. 1 |
KIỂM TRA HỌC KÌ II. Năm học 2018 -2019 Môn thi : Tiếng việt Thời gian : 60 phút |
---|
Điểm bài kiểm tra. Bằng số : ................................................ Bằng chữ :............................................... |
Nhận xét bài làm của giáo viên ........................................................................................................................................ |
---|
I. KIỂM TRA ĐỌC: (3 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Học sinh bốc thăm 1 trong 5 bài sau ( Tốc độ 120 chữ/ 1 phút):
Một vụ đắm tàu ( S108 )
Con gái ( S112 )
Tà áo dài Việ Nam ( S122 )
Công việc đầu tiên ( S126)
Lớp học trên đường ( S153 )
Học sinh trả lời 1 câu hỏi ở mức độ nhận biết hoặc thông hiểu do giáo viên yêu cầu, chẳng hạn: học sinh đọc một đoạn trong bài “Một vụ đắm tàu”, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi “Mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô ?”
2.Đọc thầm và trả lời câu hỏi ( 7 điểm).
Con gái
Mẹ sắp sinh em bé. Cả nhà mong, Mơ háo hức. Thế rồi mẹ sinh một em gái. Dì Hạnh bảo : “Lại vịt trời nữa.” Cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.
Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ. Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái. Mơ thì kém gì con trai nhỉ ? Ở lớp, em luôn là học sinh giỏi. Tan học, các bạn trai còn phải đá bóng thì Mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ. Thế mà đám con trai còn dám trêu Mơ. Các bạn nói rằng con gái chẳng được tích sự gì. Tức ghê !
Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ. Tối, mẹ ôm Mơ vào lòng, thủ thỉ: “Đừng vất vả thế, để sức mà lo học, con ạ !”Mơ nép vào ngực mẹ, thì thào : “ Mẹ ơi, con sẽ cố gắng thay một đứa con trai trong nhà, mẹ nhé !” Mẹ ôm chặt Mơ, trào nước mắt.
Chiều nay, thằng Hoan học lớp 3C mải đuổi theo con cào cào, trượt chân sa xuống ngòi nước. Nó cứ chới với, chới với. Mơ vội vàng lao xuống. Cả hai đứa ngụp lên, ngụp xuống, uống cơ man là nước. May mà mọi người đến kịp. Thật hú vía !
Tối đó, bố về. Bố ôm Mơ chặt đến ngợp thở. Cả bố và mẹ đều rơm rớm nước mắt. Chỉ có em bé nằm trong nôi là cười rất tươi. Chắc là em khen chị Mơ giỏi đấy. Dì Hạnh nói giọng đầy tự hào : “Biết cháu tôi chưa ? Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng.”
Theo ĐỖ THỊ THU HIÊN
*Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng:
Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ ……………………….. khi mẹ sinh em gái.
2. Chi tiết chứng tỏ Mơ chẳng thua gì con trai ?( Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng)
Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm.
Mơ là một học sinh giỏi.
Mơ dũng cảm lao xuống ngòi nước để cứu Hoan.
Làm hết mội việc giúp mẹ.
3. Theo em, ở lớp Mơ là một học sinh như thế nào ?
Viết câu trả lời của em:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
4. Khi bố đi công tác xa Mơ đã làm gì giúp mẹ ?( Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng)
A. Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm.
B. Mơ làm hết mọi việc trong nhà.
C. Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm và làm hết mọi việc trong nhà.
D. Không làm gì cả.
5. Em hiểu hai câu sau như thế nào ?
“Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn”.
Viết câu trả lời của em:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
6. Trong câu “Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng” dùng biện pháp tu từ nào ?
Nhân hóa.
B. So sánh.
C. Lặp từ ngữ.
D. Thay thế từ ngữ
7. Tìm từ có thể thay thế từ vội vàng trong câu: “Mơ vội vàng lao xuống.”
Viết câu trả lời của em:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
8. Dấu phẩy trong câu “Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm” có tác dụng gì ?
Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ - vị ngữ.
Nối các vế câu ghép.
9. Câu “ Tức ghê ! ” là kiểu câu:
Câu hỏi.
Câu kể.
Câu cảm.
Câu khiến
10. Em hãy viết lại câu sau cho hay hơn (bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm, hoặc sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa…):
“ Em học ở trường tiểu học Thị trấn Trà Ôn.”
………………………………………………………………………………………..
II. KIỂM TRA VIẾT : ( 10đ )
Chính tả nghe viết : ( 2đ )
Trẻ con ở Sơn Mỹ
Tập làm văn :( 8đ )
Hãy tả thầy giáo (hoặc cô giáo) để lại cho em nhiều ấn tượng, tình cảm tốt đẹp.
ĐÁP ÁN TIẾNG VIỆT5
I / KIỂM TRA ĐỌC :
1. Đọc thành tiếng :
Học sinh đọc 1 đoạn văn trong bài đọc và trả lời 1 câu hỏi về nội dung
Cách cho điểm:
+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm 1đ
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ ( không đọc sai quá 5 từ ) 1đ
+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc 1 đ
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi :Mỗi câu 0.5đ
1/ Không vui lắm
2/ c Mơ dũng cảm lao xuống ngòi nước để cứu Hoan.
3/ Ở lớp Mơ là một học sinh giỏi
4/ C Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm và làm hết mọi việc trong nhà.
5 Sinh con trai hay con gái không quan trọng, điều quan trọng là người con phải ngoan ngoãn, hiếu thảo với cha mẹ.
6 B. So sánh.
Vội vã
B. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
9. C câu cảm
HS biết viết lại (bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả,gợi cảm,hoặc sử dụng biện pháp so sánh,nhân hóa…) cho (1 điểm)
Ví dụ: Em thật tự hào khi học ở trường tiểu học Thị trấn Trà Ôn.
Em học ở trường tiểu học Thị trấn Trà Ôn như được học ở trường quốc tế.
1. Chính tả ( 2đ )
Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp ( 1 điểm)
Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi ) 1 điểm.
Trẻ con ở Sơn Mỹ
Cho tôi nhập vào chân trời các em
Chân trời ngay trên cát
Sóng ồn ào phút giây nín bật
Ôi biển thèm hóa được trẻ thơ
Tóc bết đầy nước mặn
Chúng ùa chạy mà không cần tới đích
Tay cầm cành củi khô
Vớt từ biển những vỏ ốc âm thanh
Mặt trời chảy trên bàn tay nhỏ xíu
Gió à à u u như ngàn cối xay xay lúa
Tre con là hạt gạo của trời.
2. Tập làm văn : ( 8đ ) Yêu cầu: viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng theo yêu cầu đã học; độ dài khoảng 15 câu trở lên. Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không sai lỗi chính tả; trình bày sạch đẹp ( 6đ)
HS viết hoàn chỉnh bài văn
- Mở bài – 1đ
- Thân bài 4 đ + Tả bao quát về ngoại hình ( 3 chi tiết ) 1đ
+ Tả chi tiết về ngoại hình ( 5 chi tiết trở lên ) 1,5 đ
+ Tả tính tình, tình cảm: 1.5đ
Kết bài : 1 đ Chữ viết, chính tả: 0,5 đ Dùng từ đạt câu: 0,5 đ Sáng tạo: 1đ