Đề cương ôn tập THPTQG môn địa lí
Gửi bởi: Thành Đạt 27 tháng 10 2020 lúc 23:04:34 | Được cập nhật: hôm kia lúc 21:15:39 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 488 | Lượt Download: 13 | File size: 1.108826 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Bài 35 Địa 12, Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội Bắc Trung Bộ, trường THPT Châu Phú - An Giang
- Bài 33 Địa lí 12 - Vấn đề chuyển dịch kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng, trường THPT Châu Phú - An Giang
- Tài liệu môn Địa lí 12, trường THPT Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình
- Đề cương ôn thi giữa kì HKI Địa lí 12, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021
- Đề cương ôn thi HKI Địa lí 12, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021
- Khối 12 - Đề cương ôn tập giữa kì II môn Địa lí, trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021
- Trắc nghiệm Địa lí 12 Nông nghiệp + Cơ cấu ngành nông nghiệp năm học 2020-2021, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐỊA LÍ 12 NĂM HỌC 2020-2021. TRƯỜNG THPT QUỐC OAI - HÀ NỘI
- Địa lí 12 chủ đề dịch vụ năm học 2020-2021, trường THPT Quốc Oai- Hà Nội
- Địa lí 12 chủ đề vùng trung du và miền núi Bắc Bộ + vùng đồng bằng sông Hồng năm học 2020-2021, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG THPT THÁI PHIÊN
----------------------
KIẾN THỨC CƠ BẢN LÍ THUYẾT ĐỊA LÍ 12
NĂM HỌC 2016 - 2017
Tổ: Địa lí
Trƣờng: THPT Thái Phiên
BÀI 1. VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
1. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế xã hội
a. Bối cảnh
- Nước ta đi lên từ NN lạc hậu, hậu quả chiến tranh
- Bối cảnh trong nước và quốc tế…hết sức phức tạp.
Trong một thời gian dài nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng.
b. Diễn biến
- Manh nha từ 1979 (đầu tiên là nông nghiệp với khoán 100, khoán 10, sau đó công nghiệp và DV).
- Chính thức đổi mới năm 1986. Đưa KT-XH pt theo ba xu thế:
+ Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế.
c. Thành tựu
- Thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, tính TB giai đoạn 1987-2004 khoảng 6,9%/năm.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH (giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III, tỉ trọng khu vực II
tăng nhanh nhất). Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét .
- Đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được cải thiện
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực
a. Bối cảnh
- Thế giới: Toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra thách thức.
- Việt Nam là thành viên của ASEAN (7/1995), bình thường hóa quan hệ Việt – Hoa Kì (1995), thành viên WTO năm 2007.
b. Thành tựu
-Thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI)
- Đẩy mạnh hợp tác KT, KHKT, khai thác TN, bảo vệ môi trường.
- Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới (trở thành 1 nước xuất khẩu lớn 1 số mặt hàng nông sản).
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------BÀI 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. Trên đất liền giáp 3 nước (Trung Quốc, Lào,
Campuchia). Trên biển giáp 8 nước (Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Indonexia, Brunay, Singapo, Thái Lan, Campuchia).
- Hệ tọa độ địa lí :
0
0
+ Trên đất liền : Từ 23 23’B (Lũng Cú - Đồng Văn- Hà Giang) → 8 34’B (Đất Mũi – Ngọc Hiển, Cà Mau)
0
0
Từ 102 09’Đ (Sín Thầu - Mường Nhé – Điện Biên) → 109 24’Đ (Vạn Thạnh,Vạn Ninh – Khánh Hòa)
0
0
0
+ Trên biển : Kéo dài tới vĩ độ 6 50’B và từ 101 Đ → 117 20’Đ trên biển Đông
- Vừa gắn liền với lục địa Á – Âu vừa thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.
- Nằm ở múi giờ số 7
II. Phạm vi lãnh thổ (3 vùng)
Vùng đất
Vùng biển
Vùng trời
2
- Tổng diện tích phần đất liền và hải đảo là 331212 km .
- Bao gồm : Nội thủy, Là khoảng không gian không giới
- Có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền giáp với lãnh hải, vùng tiếp giáp hạn về độ cao bao trùm lên lãnh thổ
Lào, Trung Quốc, Campuchia
lãnh hải, vùng đặc nước ta, được xác định bằng đường
- Có 3260 km đường bờ biển, với 28 tỉnh, thành phố giáp quyền kinh tế và thềm biên giới trên đất liền và ranh giới
biển → Thuận lợi phát triển kinh tế biển
lục địa (SGK).
bên ngoài của lãnh hải, không gian
- Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo ven bờ và - Diện tích : Khoảng 1 các đảo trên biển
2
2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa triệu km
(Khánh Hòa)
III. Ý nghĩa
Tự nhiên
Kinh tế
Văn hóa – Xã hội
Quốc phòng
- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên - Nằm ở ngã tư đường hàng hải và Điều kiện thuận lợi - Có vị trí đặc biệt quan
nhiên nước ta mang tính chất nhiệt hàng không quốc tế quan trọng, cho nước ta chung trọng ở Đông Nam Á
đới ẩm gió mùa
thuận lợi giao lưu với các nước trong sống hòa bình, hợp - Biển Đông có ý nghĩa
- Tạo nên sự phong phú, đa dạng về khu vực và trên thế giới
tác hữu nghị, cùng rất quan trọng trong
tài nguyên khoáng sản và sinh vật
- Cửa ngõ ra biển của Lào, Thái Lan, phát triển với các công cuộc xây dựng,
- Tạo nên sự phân hóa đa dạng giữa Đông Bắc Campuchia, Tây Nam nước láng giềng và phát triển kinh tế và
miền Bắc với miền Nam, giữa đồng Trung Quốc, thuận lợi phát triển kinh khu vực Đông Nam bảo vệ đất nước
bằng với miền núi, giữa đất liền với tế các vùng lãnh thổ, thực hiện chính Á
hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên sách hội nhập, mở cửa với các nước
khác nhau
trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai ngoài
(bão, lũ lụt, hạn hán …)
BÀI 6. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÖI
I. Đặc điểm chung của địa hình
1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích, đồng bằng chiếm 1/4 diện tích.
- Đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%
2. Cấu trúc địa hình khá đa dạng
- Địa hình nước ta có tính phân bậc theo độ cao.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng.
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng TB - ĐN (vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc)
+ Hướng vòng cung (vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam).
3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Xâm thực mạnh ở vùng núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng
4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
Các hoạt động của con người làm cho địa hình bị biến đổi : Khai thác khoáng sản, chặt phá rừng, làm đường hầm …
II. Các khu vực địa hình
1. Khu vực đồi núi
Đông Bắc
Tây Bắc
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
Phạm vi
Tả ngạn sông Hồng
Nằm giữa sông Hồng và sông Phía Nam sông Cả Phía Nam dãy Bạch Mã
Cả
đến dãy Bạch Mã
Hướng
Vòng cung
Tây Bắc – Đông Nam
Tây Bắc – Đông Nam
Vòng cung
núi
Hình thái - Chủ yếu là đồi núi
- Địa hình cao nhất nước ta,
- Các dãy núi song
- Gồm các khối núi và
chung
thấp.
với 3 dải địa hình chạy cùng
song, so le nhau.
cao nguyên.
- Có 4 cánh cung lớn
hướng TB-ĐN
- Thấp, hẹp ngang,
- Bất đối xứng rõ rệt
(sông Gâm, Ngân Sơn,
+ Phía đông là dãy Hoàng Liên nâng cao ở 2 đầu,
giữa 2 sườn Đông - Tây
Bắc Sơn, Đông Triều)
Sơn cao đồ sộ.
thấp trũng ở giữa.
:
chụm đầu ở Tam Đảo,
+ Phía tây là các dãy núi trung
- Dãy Bạch Mã đâm
+ Phía Tây: sườn thoải.
mở rộng về phía Bắc và bình chạy dọc biên giới Việt ngang ra biển
+ Phía Đông: dốc đứng
phía Đông.
Lào.
- Hướng nghiêng: Tây
+ Ở giữa thấp hơn gồm các
Bắc - Đông Nam.
dãy núi, sơn nguyên và cao
- Theo hướng các dãy
nguyên đá vôi từ Sơn La đến
núi là hướng vòng cung Ninh Bình - Thanh Hóa.
của các thung lũng
- Xen giữa các dãy núi là các
sông.
thung lũng sông cùng hướng.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------BÀI 7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÖI (tt)
2. Khu vực đồng bằng
- Đồng bằng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, được chia làm 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
- Đồng bằng châu thổ sông: gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Hai đồng bằng này đều được thành
tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
- So sánh sự khác biệt các đồng bằng:
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng ven biển
2
2
2
Diện tích
Khoảng 15000 km
Khoảng 40000 km
Khoảng 15000 km
Điều kiện
Phù sa hệ thống sông Hồng và Phù sa hệ thống sông Mê Công bồi Chủ yếu là phù sa biển
hình thành
hệ thống sông Thái Bình bồi đắp. đắp
Địa hình
- Cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc, - Thấp và bằng phẳng hơn đồng - Hẹp ngang, bị chia cắt thành
thấp dần ra biển
bằng sông Hồng
nhiều đồng bằng nhỏ.
- Bị chia cắt thành nhiều ô
- Có mạng lưới sông ngòi, kênh - Thường có sự phân chia
- Có hệ thống đê ven sông
rạch chằng chịt
thành 3 dải :
- Trong đê có các khu ruộng cao - Không có đê ngăn lũ : Mùa lũ bị
+ giáp biển:cồn cát
và các ô trũng ngập nước.
ngập trên diện rộng, mùa khô bị
+ giữa: thấp trũng.
thủy triều xâm nhập.
+ trong cùng: đồng bằng
- Có các vùng trũng lớn như Đồng
Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên
… chưa bồi đắp xong.
Đất
- Đất trong đê bạc màu do không - Đất phù sa màu mỡ được bồi đắp Nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít
được bồi đắp.
thường xuyên.
phù sa sông.
- Đất ngoài đê màu mỡ hơn do - 2/3 diện tích là đất mặn và đất
được bồi đắp hàng năm.
phèn.
III. Thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội
Khu vực đồi núi
Khu vực đồng bằng
Thế
- Khoáng sản : Giàu khoáng sản là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành - Là cơ sở phát triển nền nông nghiệp
mạnh công nghiệp
nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản
- Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền nông – lâm nghiệp nhiệt đới
- Cung cấp nguồn lợi thiên nhiên khác
+ Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật và loài quý nhue thủy sản, khoáng sản, lâm sản …
hiếm
- Là điều kiện thuận lợi để tập trung
+ Các cao nguyên và thung lũng thuận lợi hình thành các vùng chuyên canh các thành phố, khu công nghiệp, trung
cây công nghiệp, lương thực, ăn quả và chăn nuôi đại gia súc
tâm thương mại …
+ Bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp trồng cây công nghiệp, ăn quả - Phát triển giao thông đường bộ,
và hoa màu
đường sông …
- Nguồn thủy năng : Sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn.
- Tiềm năng du lịch : Điều kiện để phát triển các loại hình du lịch như tham
quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái …
Hạn
- Địa hình đồi núi gây trở ngại cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, giao Thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán …)
chế
thông và việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng (đây là thường xảy ra gây nhiều thiệt hại về
khó khăn lớn nhất).
người và của.
- Mưa nhiều, độ dốc lớn dễ xảy ra thiên tai như lũ quét, sạt lở đất …
- Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất
- Các thiên tai khác như mưa đá, sương muối … gây tác hại lớn cho sản
xuất và đời sống dân cư
BÀI 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. Khái quát về Biển Đông
2
- Là một biển rộng, có diện tích 3,447 triệu km (biển lớn thứ 2 trong Thái Bình Dương)
- Là biển tương đối kín (phía bắc, phía tây là lục địa, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo).
- Là vùng biển nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
→ Thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa đất liền và biển.
II. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
Khí hậu
Địa hình và các hệ sinh
Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
Thiên tai
thái vùng ven biển
- Làm tăng độ ẩm của
- Địa hình ven biển rất đa
- Tài nguyên khoáng sản :
- Bão : Mỗi năm có 9 – 10
các khối khí di chuyển
dạng : vũng vịnh, cồn cát,
+ Dầu mỏ và khí đốt có giá trị và trữ
trên Biển Đông, 3 – 4 cơn
khiến nước ta có lượng
đầm phá, bãi biển …
lượng lớn (Nam Côn Sơn, Cửu Long,
bão đổ bộ vào nước ta.
mưa và độ ẩm lớn ,
- Các hệ sinh thái vùng
Thổ Chu – Mã Lai …)
- Sạt lở bờ biển : Nhất là dải
đồng thời làm giảm tính
ven biển rất đa dạng và
+ Cát ven biển có trữ lượng titan lớn là bờ biển Trung Bộ
khắ nghiệt của thời tiết : giàu có :
nguyên liệu quý cho công nghiệp
- Hiện tượng cát bay, cát
Mùa đông bớt lạnh khô, + Hệ sinh thái rừng ngập
+ Khai thác muối (ven biển Nam Trung chảy, lấn chiếm ruộng vườn,
mùa hè bớt nóng bức.
mặn (450 nghìn ha, riêng
Bộ)
làng mạc, hoang mạc hóa
- Làm cho khí hậu nước Nam Bộ là 300 nghìn ha,
- Tài nguyên hải sản : đa dạng, phong
đất đai …
ta mang nhiều đặc tính
lớn thứ 2 thế giới sau
phú, giàu thành phần loài, năng suất
→ Khai thác hợp lý đi đôi với
của khí hậu hải dương
rừng ngập mặn Amazon)
sinh học cao
bảo vệ, giảm ô nhiễm môi
nên điều hòa hơn.
+ Hệ sinh thái trên đất
Có hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, trường, phòng chống thiên
phèn.
hàng chục loài mực, các loài phù du
tai ...
+ Hệ sinh thái rừng trên
khác … Ngoài ra còn có các rạn san
các đảo.
hô ở ven các đảo, quần đảo
→ Phát triển kinh tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------BÀI 9, BÀI 10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
1. Tính chất nhiệt đới
- Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ luôn dương.
0
- Nhiệt độ TB năm lớn hơn 20 C, nắng nhiều: 1400-3000 giờ/năm.
→ Nguyên nhân : Nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc, góc nhập xạ lớn, mỗi năm Mặt Trời 2 lần lên thiên đỉnh
2. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa lớn : Trung bình từ 1500 → 2000 mm/năm, một số khu vực đón gió và núi cao lượng mưa lên đến 3500 → 4000
mm/năm
- Độ ẩm không khí cao : > 80%, cân bằng ẩm luôn dương
→ Nguyên nhân : Do các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có biển Đông) đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn
3. Gió mùa
* Gió mùa mùa đông :
- Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc có nguồn gốc từ áp cao Xibia di chuyển
theo hướng Đông Bắc.
- Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh cho miền Bắc : Nửa đầu mùa đông, thời tiết lạnh, khô; nửa sau mùa đông, thời tiết
lạnh, ẩm, có mưa phùn ở ven biển, đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
- Khi di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc yếu đi, bớt lạnh hẳn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã nên ở phía Nam ít
chịu hay hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
* Gió mùa mùa hạ :
- Từ tháng 5 đến tháng 10 có 2 luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào nước ta
- Vào đầu mùa hạ (5 → 7), khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập vào nước ta và gây
mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt – Lào, khối khí này đã gây ra
hiện tượng phơn khô nóng cho đồng bằng ven biển Trung Bộ và phía Nam của khu vực Tây Bắc
- Vào giữa và cuối mùa hạ(8 → 10), gió mùa Tây Nam xuất phát từ cận chí tuyến Nam bán cầu, khối khí này đi qua khu vực xích đạo
được tiếp thêm nhiều ẩm nên gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên.Gió mùa Tây Nam kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên
nhân gây mưa cho cả 2 miền Bắc và Nam, mưa tháng 9 cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng Đông
Nam tạo ra “gió mùa Đông Nam” cho đồng bằng Bắc Bộ.
* Tín phong :
- Do nước ta nằm ở khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có Tín phong hướng Đông Bắc hoạt động quanh năm nhưng bị lấn áp
bởi gió mùa, chỉ hoạt động xen kẽ với gió mùa hoặc mạnh lên vào thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 mùa gió.
- Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, miền Nam (từ Đà Nẵng trở vào) chịu ảnh
hưởng của Tín phong, đây là nguyên nhân gây mưa cho Trung Trung Bộ và mùa khô cho Tây Nguyên và Nam Bộ nước ta.
Tóm tắt hoạt động của gió mùa ở nước ta bằng bảng sau:
Hướng
Phạm vi
Thời gian
Ảnh hưởng đến
Gió mùa
Nguồn gốc
Tính chất
gió
hoạt động
hoạt động
khí hậu
Nửa đầu mùa: lạnh,
khô.
Gió mùa
Mùa đông lạnh ở
Nửa sau mùa: lạnh, ẩm
Đông Bắc
Áp cao Xibia
Miền Bắc
Tháng XI-IV
mùa đông
miền Bắc
(có mưa phùn ven biển
và các đồng bằng bắc
bộ, BTB)
Gió mùa
mùa hè
Tây Nam
Nửa đầu mùa: khối khí
nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ
Dương
Giữa và cuối mùa : áp
cao cận chí tuyến BCN
II. Các thành phần tự nhiên khác
V-VII
Nóng ẩm
VI-X
Nóng ẩm
Cả nước
- Mưa ở Nam Bộ,
Tây Nguyên.
- Khô, nóng cho
Trung Bộ, phía
nam vùng TB.
Mưa cho cả nước
Biểu hiện
- Xâm thực mạnh ở vùng núi (Xói mòn, rửa trôi, sạt lở, các dạng địa hình cacxto …)
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu (Rìa phía Đông Nam ở đồng bằng sông Hồng và phía Tây Nam đồng bằng sông
Cửu long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến vài trăm mét)
Sông - Mạng lưới sông ngòi dày đặc : Sông dài trên 10 km có 2360 con sông, trung bình cứ 20 km có 1 cửa sông,
3
ngòi
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa : Tổng lượng nước là 839 tỉ/m , tổng lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/ năm
- Chế độ nước theo mùa : Mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô, chế độ mưa thất thường làm cho
chế độ dòng chảy thất thường.
Đất
- Quá trình đặc trưng : Quá trình feralit
- Đặc điểm : Đất có màu đỏ vàng, tầng đất dày, dễ thoát nước, thoát khí, đặc tính chua, có nhiều oxit nhôm, oxit sắt.
- Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta
Sinh
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh cho khí hậu nước ta là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
vật
- Hiện nay, phổ biến là rừng thứ sinh như rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng
lá, xavan …
- Trong giới sinh vật thành phần các loài nhiệt đới chiêm ưu thế như công, nai, vượn … Ngoài ra, ếch nhái, côn trung
cũng rất phong phú
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta
III. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất khác và đời sống
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa thuận lợi phát
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi phát triển nhiều ngành
triển nông nghiệp lúa nước, tăng vụ và đa dạng hóa
như lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng, du lịch, GT – VT … nhất là vào
cây trồng, vật nuôi
mùa khô
- Tính thất thường của thời tiết, khí hậu gây khó khăn - Khó khăn :
Địa
hình
cho canh tác, cơ cấu cây trồng, phòng chống thiên
tai, phòng trừ dịch bệnh …
+ Các hoạt động GT – VT, du lịch … chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự
phân mùa khí hậu và mùa nước của sông ngòi
+ Độ ẩm không khí gây khó khăn cho bảo quản máy móc, thiết bị,
nông sản
+ Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán … gây thiệt hại về người và của
+ Hiện tượng thời tiết thất thường như dông, lốc, mưa đá … ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống
+Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------BÀI 11, BÀI 12. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
I. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam
Phần lãnh thổ phía Bắc
Phần lãnh thổ phía Nam
Nguyên nhân
Do nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ (15 vĩ độ), càng vào Nam thì càng gần Xích đạo, lượng bức xạ
nhận được càng lớn (do góc nhập tăng), đồng thời ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc cũng yếu đi.
Đây là nguyên nhân làm cho khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự phân hóa giữa miền Bắc với miền
Nam mà ranh giới là dãy Bạch Mã.
Giới hạn
Từ dãy Bạch Mã trở ra
Từ dãy Bạch Mã trở vào
Thiên nhiên đặc
Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận
trưng
đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
xích đạo gió mùa
0
0
Khí hậu
- Nhiệt độ trung bình năm > 20 C
- Nhiệt độ tung bình năm > 25 C
0
0
- Có 2 → 3 tháng nhiệt độ < 18 C
- Không có tháng nào nhiệt độ < 20 C
- Biên độ nhiệt trung bình năm lớn
- Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ
- Có 2 mùa : Mùa đông và mùa hạ
- Có 2 mùa : Mùa khô và mùa mưa
Cảnh quan
- Rừng nhiệt đới gió mùa. Trong rừng, thành
Rừng cận xích đạo gió mùa. Trong rừng, thành
phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra, còn
phần loài thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới. Xuất
có những loài cận nhiệt đới và ôn đới
hiện nhiều loại cây rụng lá vào mùa khô
- Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa :
+ Mùa đông : Nhiều mây, lạnh, ít mưa, nhiều
loài cây bị rụng lá
+ Mùa hạ : Nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh
tốt
II. Thiên nhiên phân hóa theo Đông – Tây
Vùng biển và thềm lục địa
Vùng đông bằng ven biển
Vùng đồi núi
* Nguyên nhân : Địa hình nước ta cao ở phía Tây và thấp dần về phía Đông; ảnh hưởng của các dãy núi hướng Tây Bắc –
Đông Nam và vòng cung cũng như ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta.
- Vùng biển lớn gần 3 lần diện tích đất
Thiên nhiên vùng đồng bằng thay đổi
Sự phân hóa thiên nhiên phức tạp do
liền và có trên 3000 hòn đảo lớn nhỏ
tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ
tác động của gió mùa với hướng các
- Độ rộng – hẹp, nông – sâu của thềm
giữa dải đồi núi phía Tây và đồng bằng dãy núi
lục địa có mối quan hệ chặt chẽ với
phía Đông.
- Vùng núi Đông Bắc mang sắc thái
vùng đông bằng, đồi núi kề bên và thay + Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng, cận nhiệt đới gió mùa
đổi theo từng đoạn kề biển
thấp, phẳng, thềm lục địa nông,rộng; trù - Vùng núi Tây Bắc :
+ Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam
phú, xanh tươi…
+ Vùng núi thấp phía Nam : Thiên
rộng, nông là nơi quy tụ nhiều đảo ven
+ Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
bờ và mở rộng đồng bằng châu thổ
ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng + Vùng núi cao : Thiên nhiên giống
+ Thềm lục địa vùng biển Nam Trung
nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu, thềm lục như vùng ôn đới
Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, đường bờ
địa thu hẹp. Địa hình các cồn cát, đầm phá - Đông Trường Sơn khi vào mùa thu
biển khúc khuỷu, nhiều núi ăn lan ra
khá phổ biến, thiên nhiên khắc nghiệt, đất đông mưa nhiều, thì Tây Nguyên lại là
sát biển, đồng bằng nhỏ hẹp
đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du mùa khô, xuất hiện cảnh quan rừng
lịch và thuận lợi pt kinh tế biển.
thưa rụng lá vào nửa đầu mùa hạ, còn
Tây Nguyên vào mùa mưa thì Đông
Trường Sơn lại chịu tác động của gió
Tây khô nóng.
III. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao
Đai cao
Độ cao
Đặc điểm khí hậu
Các loại đất chính
Các hệ sinh thái chính
* Nguyên nhân : Do khí hậu (nhiệt và ẩm) thay đổi theo độ cao : Càng lên cao nhiệt độ càng giảm (trung bình cứ lên cao 100
0
m thì nhiệt độ 0,6 C), còn độ ẩm thì tăng đến một độ cao nào đó rồi mới giảm
Đai nhiệt
- Miền Bắc : Dưới
Khí hậu nhiệt đới biểu
- Nhóm đất phù sa chiếm gần
- Hệ sinh thái rừng nhiệt
đới gió
600 – 700 m
hiện ở nền nhiệt độ cao,
24% diện tích đất tự nhiên cả
đới ẩm lá rộng thường
mùa
- Miền Nam : Dưới
mùa hạ nóng (nhiệt độ
nước, gồm đất phù sa ngọt,
xanh
0
900 – 1000 m
trung bình > 25 C), độ
đất phèn …
- Hệ sinh thái rừng nhiệt
ẩm thay đổi từ khô hạn
- Nhóm đất feralit vùng đồi núi đới gió mùa
đến ẩm ướt
thấp chiếm hơn 60% diện tích
đất tự nhiên cả nước, chủ yếu
là đất feralit đỏ vàng và nâu
đỏ
Đai cận
- Miền Bắc : Từ 600 – Khí hậu mát mẻ, không
Đất feralit có mùn và đất mùn
- Từ 600 – 700 m → 1600
nhiệt đới
gió mùa
trên núi
700 m → 2600 m
- Miền Nam : Từ 900
– 1000 m → 2600 m
có tháng nào nhiệt độ >
0
25 C, mưa nhiều, độ ẩm
tăng
(đặc tính chua)
– 1700 m : Hệ sinh thái
rừng cận nhiệt đới lá rộng
và lá kim
- Trên 1600 – 1700 : Rừn
kém phát triển, đơn giản
về thành phần loài, xuất
hiện loài ôn đới
Các loài thực vật ôn đới
như đỗ quyên, lãnh sam,
thiết sam, thông …
Đai ôn
Từ 2600 m trở lên
Khí hậu ôn đới, quanh
Chủ yếu là đất mùn thô
0
đới gió
năm nhiệt độ < 15 C,
mùa trên
mùa đông xuống dưới
0
núi
5C
IV- SO SÁNH CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Tên miền
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Miền Tây Bắc và Bắc Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Trung Bộ
Phạm vi
Dọc theo hữu ngạn sông Hồng, và Hữu ngạn sông Hồng đến Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
rìa phía tây và tây nam đồng bằng dãy Bạch Mã.
Bắc Bộ gồm ĐBSH và vùng núi
Đông Bắc.
Đặc điểm Chủ yếu là đồi núi thấp, gió mùa Có địa hình núi cao nhất Không chịu ảnh hưởng của gió mùa
chung
ĐB xâm nhập mạnh.
nước ta, gió mùa ĐB giảm ĐB; khí hậu cận xích đạo; địa hình
sút về phía tây và phía nam.
phức tạp.
Địa hình
- Đồi núi thấp (độ cao TB khoảng - Địa hình núi trung bình và - Khối núi cổ Kon Tum. Các núi, sơn
600m).
cao chiếm ưu thế, dốc nguyên, cao nguyên ở cực Nam
- Hướng vòng cung (4 cánh cung) mạnh.
Trung Bộ Và Tây Nguyên.
và các thung lũng sông, ĐB mở - Hướng TB-ĐN.Nhiều cao
- Các dãy núi có hướng vòng cung.
rộng.
nguyên,sơn nguyên , đồng
Sườn đông dốc mạnh, sườn Tây
- Địa hình cacxtơ.
bằng giữa núi.
thoải.
- Đồng bằng BB mở rộng. Bờ biển - Đồng Bằng thu nhỏ, - Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng
phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
chuyển tiếp từ ĐB châu thổ bằng Nam Bộ mở rộng.
sang ĐB ven biển.
- Đường bờ biển Nam Trung Bộ
- Nhiều cồn cát, bãi biển, nhiều vũng vịnh→ phát triển hải
đầm phá.
cảng, du lịch, nghề cá.
Khí hậu
Mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa - Gió mùa ĐB suy yếu và
- Khí hậu cận xích đạo (nhiệt độ
0
đông lạnh ít mưa. Khí hậu, thời tiết biến tính
>20 C).
có nhiều biến động.
- BTB có gió phơn Tây Nam, - Hai mùa mưa, khô rõ rệt.
bão mạnh, mùa mưa chậm
hơn.
Khoáng
- Giàu k/s: Than, sắt, thiếc, - Khoáng sản có: thiếc, sắt, - Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây
sản
vonfram, vật liệu xây dựng,…
apatit, crôm, titan, vật liệu Nguyên giàu bô xít.
xây dựng….
Sông
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Sông chảy theo hướng TB- - Sông ở NTB ngắn, dốc.
ngòi
Hướng TB-ĐN và hướng vòng ĐN, có độ dốc lớn, giàu tiềm - Có 2 hệ thống sông lớn Sông Đồng
cung.
năng thủy điện.
Nai và sông Cửu Long.
Thổ
- Đai cận nhiệt đới hạ thấp.
- Có đủ hệ thống đai cao. SV - Đai nhiệt đới chân núi lên 1000m
nhưỡng,
- Trong thành phần rừng có các phong phú, nhiều loài cây.
- Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm
sinh vật
loài cây cận nhiệt và động vật Hoa
ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn.
Nam
Rừng ngập mặn ven biển rất đặc
trưng.
BÀI 14. SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
a. Tài nguyên rừng
* Hiện trạng : Tổng diện tích rừng đang tăng dần lên nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái và chất lượng rừng chưa thể
phục hồi
- Năm 1943, loại rừng giàu có gần 10 triệu ha (chiếm 70% diện tích rừng)
- Năm 2005, tổng diện tích rừng là 12,7 triệu ha; độ che phủ rừng là 38,0% nhưng 70% là rừng nghèo, mới phục hồi
* Nguyên nhân :
- Việc mở rộng diện tích đất canh tác
- Chặt phá, khai thác không theo quy hoạch
- Nạn du canh, du cư, đốt nương làm rẫy của các dân tộc miền núi
- Phá rừng để khai thác khoáng sản, xây dựng công trình dân sinh, làm hồ thủy điện
- Chiến tranh; Cháy rừng …
* Biện pháp bảo vệ :
- Đối với 3 loại rừng :
+ Rừng phòng hộ : Bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi trọc
+ Rừng đặc dụng : Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
+ Rừng sản xuất : Duy trì, phát triển diện tích, chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng
- Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân
- Trồng rừng mới, đến năm 2010, nâng độ che phủ rừng lên 43% và phục hồi cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam
b. Đa dạng sinh học
- Hiện trạng : Sinh vật tự nhiên nước ta đa dạng : Nhiều thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái, nguồn gen quý hiếm nhưng
đang bị suy giảm
- Nguyên nhân :
+ Tác động của con người làm giảm diện tích rừng tự nhiên nên làm nghèo tính đa dạng của sinh vật
+ Khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển
- Biện pháp bảo vệ :
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên
+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”
+ Quy định về khai thác gỗ, động vật, thủy sản.
2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
- Hiện trạng : Bị suy thoái nghiêm trọng
+ Năm 2005, tổng diện tích đất rừng là 12,7 triệu ha
+ Diện tích đất nông nghiệp là 9,4 triệu ha; bình quân đầu người là 0,1 ha/người
→ Thấp so với 1 đất nước hoạt động chủ yếu là nông nghiệp
+ Có 5,335 triệu ha đất chưa sử dụng; trong đó có 5 triệu ha đất bị thoái hóa nặng
+ Có 9,3 triệu ha đất có nguy cơ bị hoang mạc hóa
- Biện pháp bảo vệ :
Vùng đồi núi
Đồng bằng
- Làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng
- Mở rộng diện tích theo quy hoạch, bảo vệ diện tích đất hiện
- Cải tạo đất hoang bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp có.
- Bảo vệ đất, trồng rừng
- Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lý
- Định canh, định cư cho dân cư miền núi
- Chống bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn
- Chống ô nhiễm đất
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------BÀI 15. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÕNG CHỐNG THIÊN TAI
I. Bảo vệ môi trường
I. Bảo vệ môi trường
Có 2 vấn đề quan trọng là :
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường : Biểu hiện là sự mất cân bằng của các chu trình vật chất (sinh vật, nước, khí quyển)
gây nên sự gia tăng các thiên tai như bão, lũ lụt … và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu
→ Nguyên nhân : Tài nguyên rừng bị suy giảm, rừng bị tàn phá, biến đổi khí hậu toàn cầu …
- Tình trạng ô nhiễm môi trường :
+ Ô nhiễm môi trường nước : Chất thải, nước thải công nghiệp, sinh hoạt chưa qua xử lý xả thẳng ra sông hồ
+ Ô nhiễm môi trường không khí : Khói bụi, khí thải ở các khu công nghiệp, điểm dân cư, phương tiện giao thông … thải ra không khí
vượt quá tiêu chuẩn cho phép
+ Ô nhiễm môi trường đất : Nước thải, rác thải sau phân hủy ngấm vào môi trường đất
Hoạt động nông nghiệp :
+ Lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hóa chất dư thừa
+ Chất thải của hoạt động tiểu thủ công nghiệp
→ Làm ô nhiễm môi trường
II. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Duy trì các hệ sinh thái và quá trình sinh thái chủ yếu
- Đảm bảo sự giàu có về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loại hoang dại
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu đời sống con người
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
III - MỘT SỐ THIÊN TAI CHỦ YẾU VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG CHỐNG
Bão
Ngập
lụt
Thời gian xảy ra
Bắt đầu từ tháng 6,
kết thúc vào tháng 11
- Tập trung nhiều nhất
vào tháng 9, sau đó
đến tháng 10, tháng 8
- Mùa bão chậm từ
Bắc vào Nam
- Mỗi năm có 3 – 4
cơn bão đổ bộ vào
nước ta
- Mùa mưa : Tháng 5
đến tháng 10
Nơi xảy ra
- Mạnh nhất ở ven biển
Trung Bộ, sau đó là
đồng bằng Bắc Bộ
- Nam Bộ ít chịu ảnh
hưởng của bão
- Đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông
Hậu quả
- Mưa lớn (300 – 400
mm), gây ngập lụt trên
diện rộng
- Gió mạnh làm lật úp tàu
thuyền, tàn phá nhà cửa,
cây cối, đổ cột điện, …
- Thủy triều dâng cao làm
ngập mặn vùng ven biển
- Ô nhiễm môi trường
gây dịch bệnh sau bão
- Phá hủy mùa màng
- Cản trở, tắc nghẽn giao
Biện pháp phòng chống
- Dự báo chính xác về quá
trình hình thành và hướng di
chuyển của bão
- Thông báo cho tàu thuyền về
nơi trú ẩn an toàn
- Củng cố đê kè ven biển, chèn
chống nhà cửa
- Sơ tán dân khi có bão mạnh
- Cảnh báo ngập lụt ở đồng
bằng và sạt lở ở miền núi
- Xây dựng đê điều, hệ thống
thủy lợi
- Duyên hải miền
Trung : Tháng 9 đến
tháng 12
Cửu Long
- Duyên hải miền Trung
thông
- Ô nhiễm môi trường,
phát sinh dịch bệnh
- Hệ thống ngăn triều cường
Lũ quét
- Miền Bắc : Tháng 6
đến tháng 10
- Miền Trung : Tháng
10 đến tháng 12
- Miền núi phía Bắc
- Miền núi từ Hà Tĩnh
đến Nam Trung Bộ
- Hậu quả nghiêm trọng
đến đời sống và sản xuất
- Thiệt hại về người và tài
sản của dân cư
Hạn
hán
Mùa khô : Tháng 11
đến tháng 4
- Nhiều địa phương
- Khô hạn ở miền Nam
sâu sắc hơn miền Bắc
- Mất mùa
- Cháy rừng
- Thiếu nước cho sản
xuất và sinh hoạt
- Quy hoạch điểm dân cư tránh
vùng xảy ra lũ quét
- Sử dụng đất đai hợp lý, áp
dụng các biện pháp thủy lợi,
trồng rừng
- Canh tác trên đất đôc
- Xây dựng các công trình thủy
lợi
- Trồng cây chịu hạn
- Làm tốt công tác dự báo và
phòng chống hạn hán
ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐỊA LÍ DÂN CƢ (BÀI 16, 17,18,19)
I - Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta
Đông dân, nhiều thành phần dân
tộc
- Năm 2006 dân số là 84,156 triệu
người, thứ 3 ĐNA, thứ 8 Châu Á
và 13 trên thế giới.
→ Nguồn lao động dồi dào, thị
trường tiêu thụ rộng lớn, bên cạnh
đó gây trở ngại trong phát triển KT,
giải quyết việc làm, chất lượng
cuộc sống.
- Có 3,2 triệu người Việt ở nước
ngoài, đang đóng góp cho sự pt đất
nước.
- Có 54 dân tộc, đông nhất là dân
tộc Kinh (86,2%)
→ đoàn kết tạo nên sức mạnh dân
tộc, đa dạng văn hoá…Tuy nhiên,
mức sống của một bộ phận dân tộc
ít người còn thấp…
Dân số còn tăng nhanh và cơ cấu
dân số trẻ
- Do thực hiện tốt chính sách
DSKHHGĐ, nên tốc độ gia tăng
DS có giảm nhưng mỗi năm DS
vẫn tăng hơn 1 triệu người.
→Gia tăng DS đã tạo nên sức ép
lớn cho pt KT-XH:
+ Giảm tốc độ tăng trưởng KT,
thất nghiệp
+ Cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm
môi trường
+ Chất lượng đời sống của người
dân chậm cải thiện.
- Dân số trẻ, đang có xu hướng già
đi.
→ LLLĐ dồi dào, trẻ nên năng
động, sáng tạo, bên cạnh đó khó
khăn trong giải quyết việc làm,
nâng cao CLCS.
Phân bố dân cƣ chƣa hợp lí
- MĐDS: 245 người/km2 (2006)
- Phân bố không đều giữa đồng
bằng – trung du, miền núi:
+ Đồng bằng: 1/4 DT
nhưng chiếm 3/4 dân số
+ Miền núi: 3/4 DT chiếm 1/4 dân số
- Phân bố không đều giữa NT – TT
Tỉ trọng dân TT tăng lên (năm
2005, tỉ lệ dân thành thị 26,9 %)
trong khi tỉ trọng dân cư NT giảm
(năm 2005, tỉ lệ dân nông thôn 73,1
%). Tuy nhiên, dân cư chủ yếu
sống ở NT.
- Nguyên nhân: - Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử khai
thác lãnh thổ.
- Hậu quả: Gây khó khăn cho việc
sử dụng lao động và khai thác tài
nguyên.
II - Lao động và việc làm
Thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nƣớc ta
Thế mạnh của nguồn lao động:
- Số lượng: Nước ta có nguồn lao động dồi dào, ngày
càng tăng
+ DS hoạt động kinh tế của nước ta: 42,53 triệu
người chiếm 51,2% tổng số dân.
+ Mỗi năm tăng thêm 1 triệu lao động :
- Chất lượng
+ Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh
nghiệm sx phong phú gắn với truyền thống dân tộc được
Vấn đề việc làm và hƣớng giải quyết
Vấn đề việc làm
- Mỗi năm có khoảng 1 triệu việc làm mới. Tuy
nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn
gay gắt.
- Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khác nhau
giữa thành thị và nông thôn.
+ Ở thành thị tỉ lệ thất nghiệp cao (5,3%).
+ Ở nông thôn tỉ lệ thiếu việc làm cao (9,3%).
Phƣơng hƣớng giải quyết việc làm
tích lũy qua nhiều thế hệ.
+ Chất lượng lao động ngày càng cao, lao động
đã qua đào tạo chiếm 25% tổng số lao động cả nước
(2005).
Hạn chế: So với yêu cầu hiện nay
- Lực lượng lao động có trình độ vẫn còn ít, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề còn thiếu
nhiều.
- Nguồn lao động phân bố chưa đều cả về chất lượng và
số lượng.
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa
các vùng.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ
sinh sản ở các vùng
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản
xuất địa phương (nghề truyền thống, thủ công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp...), chú ý thích đáng đến hoạt
động các ngành dịch vụ.
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các
cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động.
- Tăng cường hợp tác liên kết để kêu gọi vốn
đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
III - Đô thị hóa
Đặc điểm
Ảnh hƣởng của đô thị hóa đến phát triển KT-XH
- Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm (năm Tích cực:
- ĐTH có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ
2005: tỉ lệ dân thành thị: 26,9% DS cả nước.
Trong khi đó tỉ lệ của TG: 48%). Trình độ đô thị cấu KT của nước ta.
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
hoá thấp (quy mô không lớn, phân bố tản mạn;
kinh
tế
xã hội của các địa phương, các vùng trong cả nước.
nếp sống đô thị và nông thôn còn xen vào nhau;
Các thành phố, thị xã:
cơ sở hạ tầng vẫn còn ở mức thấp).
+ Là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
- Tỉ lệ dân thành thị tăng (năm 1990 :
lớn
và
đa
dạng.
19,5% - 2005: 26,9%)
+ Là nơi sử dụng đông đảo lao động có trình
- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng:
độ chuyên môn kĩ thuật.
Vùng có số lượng đô thị lớn nhất là TDMNBB,
+ Có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức
sau đó là ĐBSH và ĐBSCL. Vùng có số lượng
hút,
đối
với đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra động
đô thị ít nhất là ĐNB, TN. Tuy nhiên, quy mô
lực
cho
sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
dân số/1 đô thị cao nhất là ĐNB.
- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm, thu
nhập cho lao động.
Tiêu cực: Quá trình ĐTH cũng nảy sinh những hậu quả: ô
nhiễm môi trường, việc làm, nhà ở, an ninh trật tự xã
hội…cần phải có kế hoạch khắc phục.
IV- Một số vấn đề khác
Tại sao ĐBSH có mật độ dân số cao nhất cả nƣớc?
ĐBSH có mật độ dân số cao nhất cả nước vì:
- Là đồng bằng châu thổ rộng lớn, điều kiện thuận lợi cho sản xuất và cư trú.
- Nền nông nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa nước đòi hỏi nhiều lao động, nuôi được nhiều
người.
- Có nhiều trung tâm CN quan trọng và mạng lưới đô thị dày đặc.
- Lịch sử khai thác lâu đời.
----------------------------------------------------------------------------------------------------ĐỊA LÍ KINH TẾ
I - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (BÀI 20)
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh Chuyển dịch cơ cấu thành phần
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ
tế:
kinh tế
kinh tế
- Tăng tỉ trọng khu vực II, giảm tỉ - Khu vực kinh tế Nhà nước giảm - Nông nghiệp: hình thành các
trong khu vực I, khu vực III có tỉ tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ vùng chuyên canh.