Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

TỰ GIẢI 60 BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 9

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 28 tháng 10 2020 lúc 15:46:50 | Được cập nhật: 20 tháng 4 lúc 16:24:12 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 510 | Lượt Download: 20 | File size: 0.201728 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Bài 1: Đọc hai câu thơ sau “Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!”
Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện
tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Bài 7:Trong các câu thơ sau, tìm các phép tu từ từ vựng được sử dụng và ý nghĩa nghệ thuật của nó.
b) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
Bài 10:Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây :
a) Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
b) Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành
sáng tác còn là một chặng đường dài.
c) Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại
đổ đốn đến thế được.
Bài 11:Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau:
a) Thế rồi bỗng một hôm, chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi hai cậu chợt nghĩ kế rủ Oanh chung tiền mở trường
b) Lan - bạn thân của tôi - học giỏi nhất lớp.
c) Nhìn cảnh ấy mọi người đều chảy nước mắt, còn tôi, tôi cảm thấy như có ai đang bóp nghẹt tim tôi.
d) Kẹo đây, con lấy mà chia cho em.
Bài 12: Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau:
- Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng.
- Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.
- Tên riêng bao giờ cũng được viết hoa.
a) Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển?
b) Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì?
Bài 13:Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai.
Bầu ơi thương lấy ..............chung một giàn.
Bài 16:Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của các TPBL đó.
a) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
b) Sương chùng chình............ đã về.
Bài 17:Trong các từ ngữ: nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói hớt, nói nhăng nói cuội, nói lóng, hãy
chọn một từ ngữ thích hợp điền voà mỗi chỗ trống sau:
Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là ...
Nói nhảm nhí, vu vơ là ...
Cho biết mỗi từ ngữ vừa chọn chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào?
Bài 18: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề:
Vừa lúc ấy, tôi đó đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô
vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé
giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động...
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
a) Chỉ ra câu văn có chứa thành phần khởi ngữ.
b) Xác định những từ láy được dùng trong đoạn trích.
c) Hãy cho biết câu thứ nhất và câu thứ hai của đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?
d) Từ “tròn” trong câu “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.” được dùng như từ thuộc từ loại nào?
Bài 19:Câu ca dao khuyên chúng ta thực hiên tốt phương châm hội thoại nào khi giao tiếp?
Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Bài 20: Cho đoạn văn sau:
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ
tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đó kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy nhữ giọt mưa ấm
áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đó mang lại cho
Chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa
thơm trái ngọt.”
b) Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Bài 22: Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào.
1. Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
2. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
3. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chã nhẽ cái bọn ở làng lại
đốn đến thế được.

4.

Hãy bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta trước những nguy cơ gây ô nhiếm môi trường
đang gia tăng.
5. Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa
6. Lan, bạn thân nhất của tớ, đã chuyển lên thành phố.
7. Có lẽ chiều nay trời sẽ mưa.
8. Cậu vàng đi đời rồi ông Giáo ạ.
9. Than ôi ! thời oanh liệt nay còn đâu.
10. Hình như đó là bạn Lan
11. Chúng tôi, mọi người- kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
12. Quê hương ơi ! Lòng tôi cũng như sông
Tình Bắc Nam chung chảy một dòng
13. Chao ôi, bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng
tác còn là một chặng đường dài.
14. Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mệt
mỏi lắm.
15. Hôm nay có lẽ trời sẽ nắng.
Bài 23:a) Từ “xuân” trong câu thơ sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Trước lầu Ngưng bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
b) Tìm khởi ngữ trong các câu sau:
Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghàn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một
mình hơn cháu.
c) Xác định thành phần biệt lập trong câu sau và gọi tên thành phần biệt lập ấy?
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thuỳ mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
Bài 24:
a) Từ “nhỏ bé” trong câu thơ sau mang hàm ý gì ?
“Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”.
b) Tìm câu chứa hàm ý có trong đoận trích sau và cho biết nội dung của hàm ý.
- Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía
sau, rồi trở vào lền, tay cvầm một cái làn.
Bài 25: Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích dưới đây và cho biết nội dung của hàm ý?
" Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- Cháu phải gọi "Ba chắt nước dùm con", phải nói như vây?.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu cứ vẫn ngồi im.
Bài 27: Tìm lời dẫn trong khổ thơ sau và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp?
a)
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài:
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
b) “Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện rảơ
mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi tôi bảo con : ” Vì sao con
mang tới hai đôi găng tay trong túi áo ? “. Con tôi trả lời: ”Con làm như vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có
nhiều bạn đi học mà không có găng tay. Nếu con có thể cho bạn mượn và tay bạn sẽ không bị lạnh “.
Bài 28: Giáo dục tức là giải phóng(1). Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí (2).
Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những
người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ
mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy (3).
a) Chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn văn trên. Cho biết đó là phép liên kết
gì?
b) Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong đoạn văn trên. Cho biết tên gọi của thành phần biệt lập đó.
Bài 29: Xác định và gọi tên các thành phần biệt lập trong phần trích sau:
Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đó thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu
sắc đó nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đó vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn
sót lại trở nên đậm sắc hơn.
Bài 31: Hãy xác định cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp:

a) Họa sĩ nghĩ thầm:”Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn ...
b) Nhg chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.
Bài 32:
1. Xác định thành phần biệt lập trong các câu văn sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào?
a) Chẳng lẽ ông ấy không biết.
b) Anh Sơn -vốn dân Nam Bộ gốc, làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng cổ.
c) Ôi những buổi chiều mưa ướt đầm lá cọ!
d. Thưa ông, ta đi thôi ạ!
2. Xác định TP khởi ngữ trong câu sau:Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.”
3. Phân tích thành phần câu cho câu sau:
Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
Bài 35: Tìm câu có chứa hàm ý trong ví dụ sau và cho biết nội dung hàm ý. Hàm ý đó được tạo ra bằng cách
cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào?
Minh hỏi Nga:
- Bạn đó bảo cho tổ của Xuân và Mai chiều nay họp lớp chưa?
- Tớ báo cho tổ của Mai rồi.
Bài 36: a) Nêu công dụng của thành phần tình thái trong câu. Xác định thành phần tình thái trong các câu
sau: Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cả bọn ở làng lại đốn
đến thế được.
b) Nêu công dụng của thành phần phụ chú trong câu. Xác định thành phần phụ chú trong câu sau:
"Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi."
Bài 37: Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ là các từ được in đậm.
a) Tôi biết rồi nhưng không nói ra được.
b) Tôi nghe bài học hôm nay chăm chú lắm.
Bài 38: Xác định thành phần biệt lập trong câu sau, cho biết đó là thành phần gì và giải thích công dụng của
thành phần đó trong câu?
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
Bài 39: Cho biết từ ngữ in đậm trong đoạn trích sau có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu nào? Đó là
phép liên kết nào?
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh
động và nhẹ nhàng, đè lên con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui vào bên trong dây mìn, chui vào
ruột quả bom…
Bài 40: a) Chỉ ra TP biệt lập trong câu sau và giải thích phần ý nghĩa mà nó đem lại cho câu chứa nó.
“Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên”
b) Chỉ ra các phép liên kết trong đoạn văn sau:
“Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang”
Bài 41: a) Sấm cũng bớt bất ngờ/Trên hàng cây đứng tuổi
Hai câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Xác định và nêu rõ tác dụng của phép tu từ trong
hai câu thơ trên.
b) Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong trường hợp sau:
Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống. Sự sống
ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng
gì trí tuệ, nhất là trí thức.
Bài 42: Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết nghĩa của từ “đầu” trong hai
câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào?
a) Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết.
b) Đầu máy bay; đầu tủ
Bài 45: Dùng những câu sau đây để viết thành lời dẫn trực tiếp.
a) Làng thì yêu thật, nhưng làng đó theo Tây rồi thì phải thù.
b) Mình sinh ra là gì , mình đẻ ra ở đâu , mình vì ai mà làm việc.
Bài 46: Đọc đoạn thoại sau và cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
Trông thấy thầy giáo, A chào rất to:
- Chào thầy.
Thầy giáo trả lời và hỏi
- Em đi đâu đấy?
- Em làm bài tập rồi- A đáp.
Bài 47: a) Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

b) Cho lời dẫn trực tiếp sau: Khi bàn về giáo dục nhà thơ Tago- người Ấn Độ có nói: “Giáo dục một
người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà được một gia đình, giáo dục một người
thầy được cả một xã hội."
Hãy chuyển lời dẫn trực tiếp trên thành lời dẫn gián tiếp.
Bài 49:
Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp:
a)“Nó đưa cho tôi ba đồng và bảo: “Con biếu thầy ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà; xưa nay
con ở nhà mãi cũng chẳng nuôi thầy được bữa nào, thì con đi cũng chẳng phải lo; thầy bòn vườn đất với
làm thuê làm mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; con đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc
trăm con mới về; không có tiền sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm!...”.
b) “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này để dùi giắng
lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết
hết con gái đâu mà sợ?...”
Bài 50: Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, em hãy phân tích điệp từ “nhóm” trong khổ thơ:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm………………. tâm tình tuổi nhỏ”
Bài 52: Cho đoạn văn:
“ Nó vừa ôm chặt lấy ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má
của ba nó nữa.”
a) Chỉ ra lời dẫn trực tiếp ở đoạn văn trên.
b) Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.
Bài 53: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu
thơ, câu văn sau?
a)
“Bạc tình nổi tiếng lầu xanh
Một tay chôn biết mấy cành phù dung”.
b)
“Trên đầu những rác cùng rơm
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu”.
b)
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim”.
d)
Bạn Nam lớp 9A có chân trong đội tuyển bóng đá của trường.
Bài 56: Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt được mở đầu như sau:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh "bếp lửa" mà tác giả nhắc tới ?
Bài 57: Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:
a)
Đuề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
b)
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Bài 58: “Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng”
Trong câu thơ trên, từ “lộc” được hiểu như thế nào? Theo em, vì sao hình ảnh “người cầm súng” lại
được tác giả miêu tả “ Lộc giắt đầy trên lưng”?
Bài 59: Tìm các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ sau:
"Quê hương anh đất mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi hai người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí !"

ĐÁP ÁN

60 BÀI TẬP
TIẾNG VIỆT 9

PTT

NĂM 2014
Bài 1:
Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa chuyển.

Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển
này của từ hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ
điển.
Bài 2:
Nhân hóa: Thuyền im- bến mỏi- nằm
Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền được
nhân hóa gợi cảm nói lên cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao sóng gió thử thách. Con thuyền chính là
biểu tượng đẹp của dân chài.
Bài 3:
Điệp một từ: leo, cành, con kiến
Điệp một cụm từ: leo phải cành cụt, leo ra, leo vào.
Bài 4:
a) Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc
sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai
người cách trở gấp mười quan san.
Bằng lối nói quá, tác giả cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh
b) Phép điệp ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa)
Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vừa uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say đắm
về tình.
Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo.
Bài 5:
* Biện pháp tu từ vựng
+ So sánh “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đó tạo nên hình
ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ.
+ Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống
chọi với sóng gió.
* Tác dụng
- Góp phần làm hiện rừ khung cảnh ra khơi của người dân chài lưới. Đó là một bức tranh lao động
đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân vùng biển.
- Thể hiện rừ sự cảm nhận tinh tế về quờ hương của Tế Hanh...
- Góp phần thể hiện rõ tình yêu quê hương sâu nặng, da diết của nhà thơ.
Bài 6:
a) Chơi chữ
b) So sánh
c) Nhân hóa.
Bài 7:
a) Phép nhân hoá: nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ. Nhờ phép nhân hoá
mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.
b) Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống,
nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.
Bài 8:
a) Nhưng những điều kỡ lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đó nhào nặn
DT
với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở người.
b) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xụ vào
ĐT
lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
ĐT
c) Không lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn - xtôi cho nhân loại phức tạp

TT
hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
TT
Bài 9:
a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang.
TN
CN
VN
b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa - bày tỏ
TPPC
niềm tiếc thương vô hạn.
c) Thế à, cảm ơn các bạn!
CT
d) Này! ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn.
TT
Bài 10:
a) Thành phần tình thái: có lẽ
b) Thành phần cảm thán: Chao ôi
c) Thành phần tình thái: Chả nhẽ
Bài 11:
Thành phần phụ chú: a) chắc rằng hai cậu bàn cái mói
b) bạn thân của tôi
Thành phần khởi ngữ:
c) còn tôi,
d) kẹo đây
Bài 12:
a) Từ “hoa” trong câu “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng” dùng theo nghĩa gốc.Những từ
“hoa” trong các câu khác đều dùng theo nghĩa chuyển.
b) Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa”: giọt nước mắt của người đẹp
(HS trả lời: “Nước mắt của Thúy Kiều” vẫn tính điểm; nếu HS giải nghĩa từ
“lệ hoa” là “nước
mắt” thì không cho điểm).
Bài 13:
Thành phần gọi – đáp trong câu ca dao : Bầu ơi
Bầu : từ ẩn dụ, hướng đến tất cả mọi người (đồng bào).
Bài 14:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,: phép tu từ từ vựng so sánh.
Chưa ngủ (ở cuối câu thơ trên và được lặp lại ở đầu câu thơ dưới): phép tu từ từ vựng điệp ngữ liên
hoàn.
Bài 15:
- Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) : câu kể (trần thuật)
- Ở ngoài ấy làm gì mà lõu thế mày ? (2) : câu nghi vấn
- Ở nhà trông em nhá ! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4) : câu cầu khiến.
Bài 16:
a) Lão không hiểu tụi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm : thành phần phụ chú.
b) Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đó về.: thành phần tình thái.
Bài 17:
a) Nói móc. P/c Lịch sự
b) Nói nhăng nói cuội -> P/c về chất.
Bài 18:
a) Câu có chứa thành phần khởi ngữ: “Cũn anh, anh không ghỡm nổi xỳc động.”
b) Từ láy trong đoạn trích: ngơ ngác, lạ lùng.

c) Câu thứ nhất và câu thứ hai của đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết: phép lặp từ
ngữ.
d) Từ “trũn” trong câu “Nghe gọi, con bộ giật mình, trũn mắt nhỡn.” được dùng như động từ.
Bài 19:
a) Câu ca dao khuyên chúng ta thực hiên tốt phương châm hội lịch sự trong giao tiếp
b) Thành phần phụ chú: Pháp, Anh, Hoa, Nga …
Bài 20:
a) - Phép nhân hóa làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ) trở nên có sinh khí, có tâm
hồn.
- Phép so sánh làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) trở nên cụ thể, gợi cảm
b) Liên kết nội dung:
+ Các câu trong đoạn cùng phục vô chủ đề của đoạn là: miêu tả mưa mùa xuân và sự hồi sinh của
đất trời.
+ Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
- Liên kết hình thức:
+ Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
+ Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh lá mầm
non, hoa thơm trái ngọt
+ Phép thế: cây cỏ - chúng
+ Phép nối: và
Bài 21:
a) Các từ hoa hồng, ngân hàng đó có sự thay đổi về nghĩa so với nghĩa gốc sau khi kết hợp với các từ
mới :
- hoa hồng : nét nghĩa chỉ màu sắc của từ “hồng” bị mất hẳn, mang nghĩa mới về chủng loại.
- ngân hàng: không cũn nghĩa “là nơi giữ tiền, và vàng bạc, đá quý..” mang nghĩa mới “nơi lưu giữ
thông tin, dữ liệu liên quan đến thi cử”
b) Từ “trắng” trong câu trên mất hẳn nghĩa gốc chỉ màu sắc, mang nghĩa mới: “khóng có gì.”
Bài 22:
1. Trời ơi( Cảm thán)
3. Chã nhẽ ( Tình thái)
5. Ôi ( Cảm thán)
7. Có lẽ ( Tình thái)
9. Than ôi ( Cảm thán)
11. Kể cả anh ( P.chú)
13. Quê hương ơi ( Cảm thán)
15. Chừng như ( Tình thái)

2. Thưa ông ( Gọi đáp)
4. Ngôi nhà chung của chúng ta (phụ chú)
6. Bạn thân nhất của tớ ( P.Chú)
8. Ông Giáo ạ ( Gọi đáp)
10. Hình như ( Tình thái)
12. Hôm nay tôi đi học ( P. chú)
14. Chao ôi ( cảm thán)
16. có lẽ (tình thái)

Bài 23:
a) Từ xuân được dùng theo nghĩa chuyển.
b) Khởi ngữ: một mình
c) Thành phần biệt lập: người con gái quê ở Nam Xương ->thành phận phụ chú
Bài 24:
a) Từ “nhỏ bé” có hàm ý: Người đồng mình còn nghèo khổ, vất vả, mộc mạc nhưng ý chí, niềm tin,
tâm hồn và mong ước xậy dựng quê hương đất nước của họ thì vô cùng lớn lao chứ không hề nhỏ bé, tầm
thường. Từ đó, người cha muốn con biết tự hào về “người đồng mình” để tự tin mà vững bước trên con
đường đời.
b) Câu chứa hàm ý: Trời ơi, chỉ còn 5 phút!
Nội dung hàm ý: Thể hiện sự tiếc nuối của anh thanh niên.
Bài 25:

Câu chứa hàm ý: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”
Nội dung hàm ý: Bé Thu muốn nhờ ông Sáu chắt nước khỏi nồi cơm khỏi bị nhão, nhưng không chịu
nói tiếng “ba’ vì không muốn thừa nhận ông Sáu là ba của mình.
Bé Thu nói trống không để tránh gọi trực tiếp.
Bài 26:
Từ mặt trời trong câu thơ trên là biện pháp tu từ ẩn dụ
Tác dụng: Thể hiện tình cảm của người mẹ đối với con. Con là mặt trời của mẹ;là nguồn hạnh phúc
ấm áp vừa gần gũi, vừa thiêng liêng của đời mẹ. Con đã góp phần sưởi ấm lòng tin yêu, ý chí của mẹ trong
cuộc sống...
Bài 27:
a) “Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
b) “Vì sao con mang tới hai đôi găng tay trong túi áo ?”
“ Con làm như vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng tay. Nếu con có
thể cho bạn mượn và tay bạn sẽ không bị lạnh “.
Đó là những lời dẫn trực tiếp. Về hình thức nó được thể hiện ở chỗ lời dẫn nằm sau dấu hai chấm và
ở giữa hai dấu ngoặc kép.
Bài 28:
a) Từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn văn trên được thế hiện ở từ “nó” (chủ
ngữ của câu 2). Đó là phép thế.
b) Thành phần biệt lập trong đoạn văn trên : các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những
người mẹ. Tên gọi của thành phần biệt lập đó là thành phần phụ chú.
Bài 29:
Thành phần phụ chú: cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đó nhợt nhạt
Thành phần tình thái: có lẽ
Bài 30:
a) Các từ đơn: sương; qua; ngõ; thu; đã; về.
Các từ phức: chùng chình; hình như.
b) Từ chùng chình là từ tượng hình.
Giải thích được: Vì từ chùng chình gợi ra hình ảnh cụ thể, hữu hình làm cho người đọc dường như
thấy được sự vận động chậm rãi, sự dùng giằng, không dứt khoát, có gì đó như nuối tiếc của đám mây đang
giăng mắc trong không gian.
Bài 31:
a) lời dẫn trực tiếp
b) lời dẫn gián tiếp
Bài 32:
1. Xác định và cho biết thành phần biệt lập.
a) Chẳng lẽ: thành phần tình thái.
b) vốn dân Nam Bộ gốc: thành phần phụ chú.
c) Ôi: thành phần cảm thán.
d) Thưa ông: thành phần gọi - đáp.
2. Thành phần khởi ngữ: mắt tôi
3. Sau một hồi trống thúc vang dội cả lũng tụi, mấy người học trũ cũ / sắp hàng dưới hiên rồi đi vào
lớp.
TN
CN
VN
Bài 33:
Từ láy: tà tà , thơ thẩn , thanh thanh ,nao nao , nho nhỏ
Từ ghép: dan tay , tiểu khê , phong cảnh , dòng nước, uốn quanh , dịp cầu , bắc ngang
Bài 34:
a) Hàm ý: Lan học không giỏi

b) Về hình thức là vi phạm phương châm quan hệ. Tuy nhiên đây là sự vi phạm cố ý để tạo hàm ý, do
sự tế nhị trong nói năng
Bài 35:
- Câu chứa hàm ý: Tớ bảo cho tổ của Mai rồi
- Vi phạm phương châm về lượng
- Nội dung hàm ý: Chưa báo cho tổ của Xuân
Bài 36:
a. Nêu đúng công dụng của thành phần tình thái.
=> Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
Thành phần tình thái trong câu.
=> Ngờ ngợ, chả nhẽ.
b. Thành phần phụ chú: Được dùng để bổ sung (giải thích) một số chi tiết cho nội dung chính của
câu.
Thành phần phụ chính trong câu : Kể cả anh
=> Ngờ ngợ, chả nhẽ.
Bài 37:
a) Biết thì tôi cũng biết rồi nhưng không nói ra được.
b) Đối với bài học hôm nay, tôi nghe chăm chú lắm.
Bài 38:
- Xác định đúng thành phần biệt lập: kể cả anh
- Nêu đúng tên: thành phần phụ chú
- Nêu đúng công dụng của thành phần phụ chú: giải thích cho cụm từ: mọi người
Bài 39:
- Các từ ngữ: Nó, Còn có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu đứng trước.
- Xác định đúng: Nó: phép thế.
Còn: phép nối
Bài 40:
a) Thành phần tình thái: Cũng may
Thể hiện thái độ phấn khởi trước những cảm nhận của ông họa sỹ về nhân vật anh thanh niên.
b) Các phép liên kết câu đó được sử dụng:
Phép lặp : Mưa
Phép nối: Nhưng
Bài 41:
a) - Hai câu thơ trên trích trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh
- Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ.
+ Phép tu từ: ẩn dụ “Sấm”. Những vang động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời; “hàng cây đứng
tuổi”: con người đó từng trải.
+ Tác dụng: Với hình ảnh ẩn dụ trên, nhà thơ muốn gửi gắm suy ngẫm của mình: Khi con người đó
từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời .
b, - Phép liên kết câu: phép lặp từ vựng: văn nghệ - văn nghệ .
- Phép liên kết đoạn văn: phép lặp từ vựng: văn nghệ - văn nghệ; sự sống - sự sống.
Bài 42:
Có hai phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán
dụ.
Nghĩa của từ “đầu” trong hai câu được chuyển nghĩa theo phương thức:
a) Hoán dụ.
b) Ẩn dụ.
Bài 43:
Từ láy : lấp loáng, sừng sững, thâm thẫm, lấp lánh, lăn tăn, mơn man

Bài 44:
- Những từ ghép Hán Việt ở hai câu thơ: tuấn mó, trường giang
- Nghĩa của hai từ ghép Hán Việt:
+ tuấn mó là ngựa tốt (hoặc nói: ngựa khỏe, ngựa chạy nhanh)
+ trường giang: sông dài ( nói sông rộng vẫn chấp nhận)
- Sử dụng biện pháp tu từ : so sánh
Bài 45:
a) Qua những ngày đấu tranh tư tưởng, đau đớn, dằn vặt, cuối cùng ông Hai đó đi đến quyết định :”
làng thì yêu thật , nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù”. Đó là biểu hiện vẻ đẹp trong tâm hồn của người
Việt Nam , khi cần họ sẵn sàng gạt bỏ tình cảm riêng tư để hướng tới tình cảm chung của cả cộng đồng.
b) Anh thanh niên là người sống có lý tưởng . Vẻ đẹp tâm hồn và cách sống của anh là vẻ đẹp hiến
dâng :” Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc”
Bài 46:
- Lời thoại thứ nhất của A “Chào thầy” không tuân thủ phương châm lịch sự.
Chào thầy giáo nhưng chào trống không, thiếu từ nhân xưng và tình thái từ.
- Lời thoại thứ hai không tuân thủ phương châm quan hệ.
Thầy giáo hỏi “Đi đâu” thì A lại trả lời “Em làm bài tập rồi.” Núi không đúng vào đề tài, lạc đề.
Bài 47:
a) Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
* Giống: Đều dẫn lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật
* Khác
- Cách dẫn trực tiếp: Là nhắc lại nguyên vẹn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật lời dẫn trực
tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Cách dẫn gián tiếp: Là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có sự điều chỉnh cho
thích hợp. Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kộp.
b) Chuyển sang
lời dẫn gián tiếp: Khi bàn về giáo dục nhà thơ Tago, người Ấn Độ cho rằng giáo dục một người đàn ông
được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà được một gia đình còn nếu giáo dục một người thầy
được cả một xã hội.
Bài 48:
a) Ẩn dụ->Em bé là nguồn hạnh phúc ấm áp thiêng liêng của đời mẹ người chiến sĩ yêu nước, gan
dạ , dũng cảm vì miền Nam…
b) Ẩn dụ ->Tấm lũng thương nhớ của Thúy Kiều không bao giờ nguôi quên (hoặc tấm lũng son của
Kiều bị vùi dập không bao giờ gột rửa…)
c) Chơi chữ -> Tấm lòng nhớ nước thương nhà của tác giả…
d) Hoán dụ -> trái tim người chiến sĩ yêu nước, gan dạ , dũng cảm vì miền Nam…
e) Nói giảm nói tránh->Tránh cảm giác đau buồn cảm xúc của tác giả…
Bài 49:
a) “Nó đưa cho tôi ba đồng và bảo rằng nó biếu tôi ba đồng để thỉnh thoảng tôi ăn quà; xưa nay nó ở
nhà mãi cũng chẳng nuôi tôi được bữa nào, thì nó đi cũng chẳng phải lo; tôi bòn vườn đất với làm thuê làm
mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; nó đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm nó mới về;
không có tiền sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm!...”.
b) “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này để dùi giắng
lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết
hết con gái đâu mà sợ?...”
Bài 50:
Điệp từ “nhóm” mang hai ý nghĩa:
- Nghĩa đen: Làm cho lửa bén vào củi, làm cho củi cháy.
- Nghĩa chuyển: Khơi lên, gợi lên những tình cảm tốt đẹp trong tâm hồn con người.
Qua từ “nhóm”, bà không chỉ là người nhóm lên một bếp lửa để nuôi cháu lớn lên mà bà con khơi lên,
gợi lên những tình cảm trong cháu, giúp cháu hiểu thêm về quê hương, đất nước mình, hiểu thêm về những
phụ nữ việt Nam, những người bà, người mẹ muôn đời tần tảo. Từ đó bồi dưỡng cho cháu niềm tin, nghị lực,

tình yêu quê hương, lòng kính trọng, biết ơn đối với bà. Từ “nhóm”được lặp đi lặp lại như khắc sâu tình cảm
thiêng liêng ấy.
Bài 51:
+ Câu có lời dẫn trực tiếp: Trong “Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của
Đảng”,Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc,vì các vị
ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc,vỡ các
vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.”
+ Câu có lời dẫn gián tiếp: Trong “Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của
Đảng”,Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân
tộc,vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng
dân tộc,vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
Bài 52:
a) Lời dẫn trực tiếp: “ Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!”
b) Chuyển thành lời dẫn gián tiếp: Nó …. Khóc rằng không cho ông Sáu ( ba nó) đi nữa, ông Sáu
( ba nó) phải ở nhà với nó
Bài 53:
a) Từ “tay” trong ví dụ (a) được dùng theo nghĩa chuyển (chuyển theo phương thức hoán dụ).
b) Từ “đầu” trong ví dụ (b) được dùng theo nghĩa gốc.
c) Từ “đi” trong ví dụ (c) được dùng theo nghĩa chuyển (chuyển theo phương thức ẩn dụ)
d) Từ “chân” trong ví dụ (d) được dùng theo nghĩa chuyển (chuyển theo phương thức hoán dụ).
Bài 54:
Các biện pháp tu từ có trong đoạn văn: so sánh, ẩn dụ.
Hiệu quả thẩm mĩ:
Gợi tả cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô rực rỡ, tráng lệ nên thơ ...
Thể hiện niềm say mê cái đẹp; tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước; sự trân trọng của
Nguyễn Tuân với người dân lao động.
Thể hiện sự tài hoa của Nguyễn Tuân trong cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh
Bài 55:
Những từ đồng nghĩa với từ tưởng: nhớ, mơ, mong, nghĩ.
Tưởng nghĩa là nhớ mong, mơ màng, đang nghĩ tới, đang hình dung rất rõ hình ảnh người yêu nơi
phương xa của Thúy Kiều. Từ tưởng vừa bộc lộ cảm xúc, vừa miêu tả hoạt động của tư duy, nghĩa của từ
tưởng bao gồm nghĩa của các từ trên cộng lại. Vì thế, không thể thay thế từ tưởng bằng các từ ấy.
Thành ngữ được sử dụng: rày trông mai chờ, bên trời góc bể.
Bài 56:
Từ láy trong dòng thơ đầu "chờn vờn".
Từ láy này có tác dụng gợi tả hình ảnh ngọn lửa lúc to, lúc nhỏ; lúc cao, lúc thấp; soi tỏ hình ảnh của
người và vật chung quanh. Từ láy này còn có tác dụng dựng nên một hình ảnh gần gũi, quen thuộc từ bao
đời nay trong các gia đình Việt Nam, nhất là ở nông thôn trước đây.
Bài 57:
a) Từ chân: được dùng theo nghĩa gốc.
b) Từ chân: được dùng theo nghĩa chuyển, theo phương thức ẩn dụ.

Bài 58:
Từ “lộc” trong câu thơ là từ có nhiều nghĩa.
+ Nghĩa chính: là những mầm non nhú lên ở cây khi mùa xuân đến.
+ Nghĩa chuyển: Sức sống, sức phát triển của đất nước, với nhiệm vụ bảo về đất nước trong những
ngày đầu xuân.hiểu theo nghĩa chuyển
+ Hình ảnh “ Người cầm súng” lại được tác giải miêu tat “ Lộc giắt đầy trên lưng” là vì: Trên đường
hành quân, trên lưng người linh lúc nào cũng có những cành lá ngụy trang, trên đó có những lộc non mới
nhú lên khi mùa xuân đến. Với nghĩa chuyển từ “lộc”, ta cảm nhận anh bộ đội như mang trên mình mùa
xuân của đất nước. Anh cần sungs để bảo vệ đất nước, mùa xuân tươi đẹp đó.
+ Tác giả đã diễn đạt sức sống của mùa xuân gắn với nhiệm vụ lớn lao là bảo vệ đất nước thật cụ thể
và sinh động.
Bài 59:
Thành ngữ: “nước mặn đồng chua”
Điệp ngữ: súng”,”đầu”
Kết cấu sóng đôi, đối ứng nhau:
“quê hương anh” – “làng tôi”
“nước mặn đồng chua” – “đất cày lên sỏi đá”
“súng” – “đầu”.
=> Tạo nên một sự nhịp nhàng, đồng điệu, đồng cảm, cùng ý chí của hai con người xa lạ.
Bài 60:
Ý nghĩa tả thực: là cây tre thực, là hình ảnh thân thuộc của làng quê, đất nước Việt Nam.
Ý nghĩa biểu tượng: là hình ảnh ẩn dụ chỉ nhân dân miền Nam, dân tộc Việt Nam với sức sống bền bỉ
ngoan cường., bất khuất.
-HẾT-