Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Tóm tắt văn bản nghị luận

Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 11 tháng 2 2020 lúc 10:50:27


Mục lục
* * * * *

GHI NHỚ

- Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản gốc theo một mục đích trước.

- Để tóm tắt được tốt, cần:

+ Đọc kĩ văn bản gốc. Dựa vào nhan đề, phần mở đầu và kết thúc để lựa chọn những ý, những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt. Đọc từng đoạn trong phần triển khai để nắm được các luận điểm và luận cứ làm sáng tỏ cho chúng.

+ Tìm cách diễn đạt lại các luận điểm, luận cứ một cách mạch lạc.

- Văn bản tóm tắt cần phản ánh trung thực nội dung văn bản gốc.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

1. Mục đích

- Trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận gốc theo mục đích đã định trước.

- Tóm tắt phụ thuộc vào mục đích và bản chất của văn bản.

- Giúp rèn luyện thao tác đọc văn bản, có dịp rèn luyện tư duy và cách diễn đạt.

2. Yêu cầu

- Văn bản tóm tắt phải phản ánh trung thành các tư tưởng, luận điểm của văn bản gốc, không được xuyên tạc hoặc tự ý thêm những điểm không có trong văn bản gốc.

- Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, loại bỏ những thông tin không phù hợp với mục đích tóm tắt.

II. CÁCH TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

Đọc văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta của Phan Châu Trinh và trả lời câu hỏi:

1. Vấn đề được bàn bạc là đưa ra những hạn chế của xã hội đương thời, sự cần thiết phải đổi mới để phát triển xã hội.

2. Phan Bội Châu viết văn bản này mục đích để thức tỉnh người đương thời, thay đổi xã hội để chấn hưng, phát triển đất nước.

3. Để dẫn người đọc nhận ra mục đích, Phan Châu Trinh đã dẫn ra 3 luận điểm:

- Đoạn 1 (từ đầu …thiên hạ mất đi đã từ lâu rồi): tác giả khẳng định ở nước ta chưa hề có luân lí xã hội theo nghĩa đích thực, đúng đắn của nó.

- Đoạn 2 (tiếp theo…Việt Nam ta không có cũng vì thế): tác giả bàn luận về luân lí xã hội trên cơ sở so sánh xã hội Pháp và xã hội nước ta.

- Đoạn 3 (còn lại ): Giải pháp.

=> Luận điểm thể hiện rõ nhất là đoạn 3, chỉ ra giải pháp.

4. Để nêu bật tình hình đen tối của luân lí xã hội ở Việt Nam, tác giả nêu các luận cứ đối lập giữa Việt Nam và Âu châu

- Nguyên nhân:

 + Học trò ham chức tước, vinh hoa, nịnh hót, giả dối, không biết đến dân.

   + Vua thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị.

   + Kẻ có máu mặt trong làng lo lót kiếm chác chức tước đè đầu cưỡi cổ người dân.

   + Dân không có ý thức đoàn kết, đấu tranh đòi quyền lợi.

5. Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến. Học trò học vì vinh hoa, nên ưa nịnh hót, giả dối. Vua thi hành chính sách ngu dân dễ bề cai trị. Những kẻ có máu mặt trong làng thì lo lót để có chức tước, nên đè đầu cưỡi cổ người dân. Dân không có ý thức đoàn kết, đấu tranh đòi quyền lợi.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Căn cứ vào nhan đề và phần mở đầu đã cho dưới đây, xác định chủ đề nghị luận của các văn bản đó.

a. Có lẽ trên thế giới hiếm có một đất nước nào vừa thật đa dạng mà cũng vừa thật thống nhất như In-đô-nê-xi-a. Sự đa dạng và thống nhất ấy được thể hiện trên nhiều yếu tố: từ địa hình, khí hậu tới thành phần dân tộc, từ đời sống con người tới lịch sử văn học.

(Theo Ngô Văn Doanh,

Tâm lí hướng tới sự thống nhất trong đa dạng của người In-đô-nê-xi-a)

b. Bên cạnh một Xuân Diệu – nhà thơ, một Xuân Diệu – văn xuôi, còn có một Xuân Diệu – nghiên cứu, phê bình văn học. Cả về mặt này, thành tựu ông đạt được cũng không kém phần bề thế, thậm chí phong phú và có chất hơn sự nghiệp của nhiều cây bút nghiên cứu, phê bình chuyên nghiệp.

(Nguyễn Đăng Mạnh, Kinh nghiệm viết một bài văn, NXB Giáo dục, 2006)

Trả lời:

a. Chủ đề: Sự đa dạng và thống nhất của đất nước In-đô-nê-xi-a.

b. Chủ đề: Thành tự của Xuân Diệu trong lĩnh vực nhà nghiên cứu, phê bình văn học.

Câu 2. Đọc văn bản Xin đừng lãng phí nước và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

XIN ĐỪNG LÃNG PHÍ NƯỚC

          Trong đời sống chúng ta, thứ tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất là nước. Trong ý thức nhiều người, nước là thứ trời sinh, có thể sử dụng “vô tư”, “xả láng”, không cần giữ gìn gì hết! Nhưng đó là nhầm lẫn lớn của một tầm mắt hạn hẹp.

          Các nhà khoa học đã cho biết nước ngọt trên trái đất này có hạn. Tổng số nước ngọt trên trái đất ước tính chỉ có chưa đến 1 tỉ ki-lô-mét khối. Số nước đó được coi là đủ cho năm 1990 khi nhân loại có 3 tỉ người. Dự kiến đến năm 2025, nhân loại sẽ thêm 3 tỉ người nữa, thành 6 tỉ người thì nguồn nước lấy đâu cho đủ.

          Trên thế giới không phải nước nào cũng may mắn được trời cho đủ nước ngọt để dùng. Nước Xin-ga-po hoàn toàn không có nước ngọt, phải mua nước của Ma-lai-xi-a về chế biến. Một số nước ở Cận Đông cũng xảy ra tranh chấp về nguồn nước. Trong khi đó, công nghiệp càng phát triển thì lượng nước dùng trong công nghiệp càng nhiều, nước thải công nghiệp càng làm cho sông ngòi, ao hồ bị ô nhiễm, làm giảm lượng nước ăn, chăn nuôi và trồng trọt.

          Liên hợp quốc đã ra lời kêu gọi bảo vệ nguồn nước ngọt, chống ô nhiễm,… Chúng ta hãy tiết kiệm nước, giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau.

(Theo Thanh Ba, báo Nhân dân Chủ nhật)

a. Xác định vấn đề và mục đích nghị luận

b. Tìm các luận điểm trong văn bản

c. Tóm tắt văn bản bằng ba câu.

Trả lời:

a.

- Vấn đề nghị luận là: sự lãng phí nước sạch.

- Mục đích của văn bản: kêu gọi mọi người hãy tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước quý giá.

b. Các luận điểm của văn bản:

- Nước là tài sản thường bị huỷ hoại, lãng phí nhiều nhất.

- Dân số tăng, nguồn nước cung cấp không đủ yêu cầu.

- Một số nước hiện đang thiếu nước, có sự tranh chấp về nguồn nước, tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng.

c. Tóm tắt văn bản

     Hiện nay, nhiều quốc gia không có nguồn nước, nhiều nơi cũng đang xảy ra tranh chấp nguồn nước. Dân số tăng nhanh, công nghiệp phát triển làm cho nguồn nước bị ô nhiễm và nhân loại sẽ thiếu nước nghiêm trọng. Hãy bảo vệ nguồn nước, giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau.


Được cập nhật: 21 tháng 3 lúc 5:57:42 | Lượt xem: 346

Các bài học liên quan