Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài Đây thôn Vĩ Dạ
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mặc Tử I. Mức độ cần đạt:
- Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham muốn mãnh liệt mà đầy uẩn khúc
qua bức tranh phong cảnh Huế.
- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và
bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ sống:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh
ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu,
đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hoà quyện giữa thực và
ảo.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.
3. Thái độ sống:
- Nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Hàn Mặc Tử.
III. Cách thức tiến hành:
- Diễn giảng kết hợp với các kĩ thuật dạy học: trải khăn bàn, trình bày một
phút,...
IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- Nắm vững nội dung, kiến thức cơ bản, cần thiết cho bài giảng.
- Dựa vào kiến thức trong SGK để triển khai bài học.
- Thiết kế giáo án nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
2. Học sinh:
- Đọc kĩ kiến thức của bài học trong SGK
- Soạn bài theo đề mục trong SGK và phần luyện tập
V. Tiến trình giờ dạy học:
1. Ổn định sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Dẫn nhập bài mới:
Trong phong trào thơ mới 1932 - 1942, có một nhà thơ hết sức đặc biệt. Đặc
biệt về tài thơ trác tuyệt, đặc biệt về cuộc đời ngắn ngủi, bất hạnh, về cái
chết đau đớn và cả về những mối tình đơn phương, vô vọng. Nhưng chính đó
lại là nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác những tuyệt tác. Hàn Mặc Tử với
"Đây thôn Vĩ Dạ" là một trường hợp như thế.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
Nội dung bài học
I. Tìm hiểu chung:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
1. Tác giả:
* GV yêu cầu HS đọc phần tiểu
dẫn.
* Gv hỏi: Dựa vào tiểu dẫn và
sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy
khái quát một vài nét về nhà thơ
Hàn Mặc Tử?
* Gv nhận xét, chốt lại.
Vậy bệnh phong đã có ảnh
hưởng như thế nào đến cuộc đời
thi sĩ?
GV giảng: Sau khi mắc căn bệnh
nan y, thi sĩ đã coi mình như một
cung nữ xấu số bị số phận oan
nghiệt đẩy vào lãnh cung. Ấy là
lãnh cung của sự chia lìa. Cơ hội
về lại cuộc đời cơ hồ không còn
nữa. Vô cùng yêu đời, thiết tha
lưu luyến với cuộc đời, vậy mà
giờ đây Hàn Mặc Tử chủ động
cách li, quyết định tuyệt giao với
tất cả. Nhưng tuyệt giao mà
chẳng thể tuyệt tình, thậm chí
càng tuyệt giao tình càng nhớ
HS đọc phần Tiểu dẫn,
phát biểu ngắn gọn về
tác giả Hàn Mặc Tử.
- Hàn Mặc Tử (1912-1940),
tên thật là Nguyễn Trọng Trí,
sinh ra ở Đồng Hới, Quảng
Bình.
- Ông từng sống và làm việc
ở Huế. Năm 1936, ông mắc
bệnh phong và mất tại trại
phong Quy Hòa (1940).
thương mãnh liệt hơn bao giờ
hết. Hằng ngày, ở trong cái lãnh
cung ấy, thi sĩ thèm khát thế giới
ngoài kia:
"Ngoài kia xuân đã thắm hay
chưa?
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Chẳng có niềm trăng và ý nhạc
Có nàng cung nữ nhớ thương
vua"
Chủ động tuyệt giao thực ra là
biểu hiện lộn ngược của lòng
yêu đời, thiết tha gắn bó. Hễ tiễn
một ai đến thăm mình về lại
ngoài kia thì chẳng khác nào tiễn
người từ chốn lưu đày vĩnh viễn
về lại cuộc đời thậm chí như
tiễn người cõi này về cõi khác,
một nửa hồn như đã chết theo:
"Người đi một nửa hồn tôi mất
Một nửa hồn tôi hóa dại khờ"
Từ đấy trong thơ Hàn Mặc Tử
hình thành hai không gian với sự
phân định nghiệt ngã: ngoài kia
với trong này. Vậy chúng ta có
thể kết luận rằng: Từ khi mắc
căn bệnh này, cuộc đời nhà thơ
rơi vào bi kịch của sự đau đớn và
tuyệt vọng, bị xa lánh, hắt hủi, bị
ruồng rẫy ra khỏi cuộc đời.
Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm
với các bút danh: Phong Trần, Lệ
Thanh, Minh Duệ Thị,...
2.Tác phẩm
* Gv hỏi:
- Em hãy trình bày xuất xứ và
hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
- Tác phẩm chính: Gái quê,
Thơ điên, Xuân như ý,
Duyên kì ngộ,...
- Hồn thơ mãnh liệt, gắn bó
tha thiết với cuộc đời và
quằn quại đau đớn.
→ Hàn Mặc Tử là nhà thơ
GV: Như vậy, có thể nói tấm
thiệp do Hoàng Cúc gửi vào đã
đánh động khát vọng về ngoài
kia. Thôn Vĩ Dạ hiện lên như một
địa danh khởi đầu, một địa chỉ cụ
thể của ngoài kia. Thèm về thăm
Vĩ Dạ chính là thèm khát về với
ngoài kia, với cuộc đời, với hạnh
phúc, với tình yêu. Nghĩa là trong
ý thức sáng tạo của Hàn Mặc Tử,
Vĩ Dạ vừa là một địa danh cụ thể
vừa tượng trưng hóa. Chúng ta có
thể khẳng định rằng "Đây thôn
Vĩ Dạ" là một kiệt tác của Hàn
Mặc Tử và cũng là một thi phẩm
xuất sắc của thơ ca Việt Nam
hiện đại.
* Gv: Mời 1-2 Hs đọc diễn cảm
bài thơ. (Lưu ý: hs đọc với giọng
nhẹ nhàng, thiết tha phù hợp với
phong cảnh, con người Huế).
tài hoa và bạc mệnh.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thơ "Đây
thôn Vĩ Dạ" lúc đầu có tên
"Ở đây thôn Vĩ Dạ", được
sáng tác vào khoảng năm
1938 in lần đầu trong tập
"Thơ Điên" về sau đổi thành
“Đau thương”.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được gợi cảm hứng
từ một tấm thiệp của Hoàng
Cúc gửi tặng Hàn Mặc Tử
để động viên, an ủi khi bà
nghe tin nhà thơ bị bệnh
hiểm nghèo.
HS dựa vào kiến thức
trong phần Tiểu dẫn để
trả lời.
* GV hỏi:
- Nêu bố cục và nội dung chính
của từng phần?
HS trình bày
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1:
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1
* Gv sử dụng kĩ thuật khăn trải
bàn: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi
nhóm thảo luận theo câu hỏi do
GV đưa ra.
- Nhóm 1: tìm hiểu câu thơ đầu:
Mở đầu bài thơ là một câu hỏi.
Em hãy cho biết đó là câu hỏi của
ai? Giọng điệu hỏi như thế nào?
Ý nghĩa của lời hỏi?
c. Bố cục: 3 phần:
- Nhóm 2: tìm hiểu nội dung,
nghệ thuật câu thơ 2, 3: Bức
tranh thiên nhiên thôn Vĩ:
- Khổ 2: Cảnh đêm trăng
thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ,
chia lìa.
- Khổ 1: Cảnh ban mai thôn
Vĩ và tình người tha thiết.
+ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ
được miêu tả với những màu sắc
như thế nào?
- Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
+ Những biện pháp nghệ thuật
nào được sử dụng? Ý nghĩa của
những biện pháp nghệ thuật ấy?
+ Từ đó em nhận xét như thế nào
về bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ
buổi ban mai?
- Nhóm 3: tìm hiểu nội dung,
nghệ thuật câu thơ 4:
+ Con người thôn Vĩ hiện lên với
những nét vẽ nào?
1. Khổ 1: Cảnh ban mai
thôn Vĩ và tình người tha
thiết
Một HS đọc bài thơ, lớp
theo dõi.
- “ Sao anh… thôn Vĩ ?” :
Câu hỏi tu từ mang nhiều
sắc thái:
- Nhóm 4: em có nhận xét gì về
thiên nhiên và con người thôn Vĩ
ở khổ thơ này? Qua đó, em cảm
nhận như thế nào về tâm trạng
của thi nhân?
+ Vừa như lời trách móc,
hờn dỗi vừa như lời mời gọi
tha thiết của người con gái
thôn Vĩ.
Gv chốt lại.
1 HS đọc lại khổ 1, lớp
theo dõi.
HS chia làm 4 nhóm,
thảo luận trong 5 phút.
Sau đó mỗi nhóm cử
một đại diện trình bày
trước lớp. Các thành
+ Đây cũng là lời tự hỏi
mình, trách mình sao không
về thăm thôn Vĩ.
→ Cả câu thơ chính là ao
ước thầm kín, là niềm khao
khát được trở về thôn Vĩ,
được thăm lại cảnh cũ,
người xưa.
→ Câu thơ đã làm sống dậy
một hồi ức tốt đẹp của nhà
thơ về cảnh và người thôn
Vĩ.
viên trong nhóm và các
nhóm khác bổ sung.
- Cảnh thôn Vĩ buổi sớm mai
(câu 2,3):
+ “Nhìn nắng hàng cau nắng
mới lên":
* Điệp từ “nắng”: nhấn
mạnh ánh sáng của buổi bình
minh.
* Hình ảnh "Nắng hàng cau
nắng mới lên": gợi lên cái
nắng ấm áp, rực rỡ, trong
trẻo, tinh khôi trong buổi
bình minh.
→ Cả câu thơ gợi vẻ đẹp
trong trẻo, tinh khiết của
thôn Vĩ trong buổi bình minh.
Đó cũng là vẻ đẹp riêng của
nắng miền trung, nắng Huế.
Nắng chiếu trên những hàng
cau trong vườn, rực rỡ, mới
mẻ, tinh khôi.
+ "Vườn ai mướt quá xanh
như ngọc":
* “Vườn ai”: đại từ phiếm
chỉ “ai” gợi sự bâng khuâng
trong tâm hồn thi nhân.
* “Mướt quá ”: giống như
một tiếng reo ngỡ ngàng,
trầm trồ, khen ngợi khi nhận
ra vẻ non tơ, mượt mà, đầy
xuân sắc của khu vườn thôn
Vĩ.
* “Xanh như ngọc”: là một
so sánh thật đẹp. Hình ảnh
những lá cây xanh mướt,
mượt mà được "nắng mới
lên" cái ánh mặt trời rực rỡ
buổi sớm mai chiếu xuyên
qua trở nên có màu xanh
trong suốt và ánh lên như
ngọc gợi vẻ tươi tốt, màu
mỡ của khu vườn thôn Vĩ.
→ Thiên nhiên thôn Vĩ buổi
ban mai đẹp thanh khiết,
trong trẻo, thơ mộng, tràn trề
sức sống.
- Con người thôn Vĩ: "Lá
trúc che ngang mặt chữ
điền":
+ “Mặt chữ điền”: là biểu
tượng của nét đẹp phúc hậu,
hiền lành, trung thực. (Hình
ảnh thơ được miêu tả theo
hướng cách điệu hóa, tức chỉ
gợi vẻ đẹp của con người,
không cụ thể là ai).
+ “Lá trúc che ngang”: lá
trúc mảnh mai, gợi nét đẹp
kín đáo, dịu dàng của con
người xứ Huế.
→ Câu thơ giàu chất tạo
hình: sự hài hòa giữa thiên
nhiên và con người trong vẻ
đẹp kín đáo, dịu dàng.
2. Khổ 2:
* Gv gọi 1 Hs đọc khổ 2
GV sử dụng kĩ thuật trình bày
một phút.
* Gv hỏi: Thiên nhiên ở hai câu
thơ đầu được miêu tả như thế
nào? Thể hiện tâm trạng gì của
tác giả?
+ Thôn Vĩ buổi ban mai:
Cảnh xinh xắn, người phúc
hậu.
+ Tâm trạng thi nhân: hạnh
phúc, yêu thiên nhiên, yêu
người tha thiết cùng niềm
băn khoăn, day dứt của nhà
thơ.
2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng
thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ,
chia lìa:
- “Gió theo… mây”: thiên
nhiên có sự chuyển động
ngược chiều của gió và mây
→ cảnh vật chia lìa, li tán
- “Dòng nước buồn thiu”:
gợi cảm giác u buồn.
Như vậy, thiên nhiên có gì đó trái
ngược, khác thường, rời rạc,
không liên hệ, hài hòa "Gió theo
lối gió, mây đường mây" chứ
không phải gió mây cùng hướng,
thuận chiều. Dòng sông Hương
vẫn thế, êm ả, trôi xuôi nhưng
trong cảm nhận của thi nhân trở
nên buồn thiu vì ít mây, ít gió, cả
những bông hoa ngô tím nhạt bên
bờ sông cũng chỉ đu đưa, lay
động khe khẽ.
- "Hoa bắp lay": sự lay động
rất nhẹ.
→ Cảnh vật lặng lẽ, vô hồn
gợi nỗi buồn xa vắng
Nét độc đáo của nghệ thuật thơ
Hàn Mặc Tử là sự đứt đoạn bên
ngoài của bố cục, của cấu tứ
nhưng vẫn chìm ẩn mạch cảm
xúc thống nhất. Đang từ cảnh
bình minh thôn Vĩ - không hề báo
trước, chuẩn bị - bắt ngay cảnh
đêm trăng sông Hương, tâm trạng
đang bồi hồi vui, mong đợi, ao
HS sử dụng thao tác
ước bỗng chuyển sang buồn thiu trình bày một phút.
như dòng nước buồn thiu.
GV chuyển ý: nhưng vụt cái,
dòng nước vô hồn, buồn thiu ấy
lại thành dòng sông trăng, lóng
lánh với con thuyền chở trăng.
"Thuyền ai đậu bến sông trăng
đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?"
Hai câu thơ này tác giả đã sử
dụng biện pháp nghệ thuật gì?
→ Hai câu thơ tác giả sử
dụng nghệ thuật nhân hóa:
không chỉ là cái buồn của
cảnh mà là cái buồn của lòng
người. Nhà thơ u buồn, cô
đơn, tuyệt vọng trước sự xa
cách, thờ ở của cuộc đời đối
Chỉ ra tác dụng của biện pháp
nghệ thuật đó?
với mình.
- “ Thuyền ai đậu bến sông
trăng đó/ Có chở trăng về
kịp tối nay?”
+ Đại từ phiếm chỉ "ai", sử
dụng bút pháp ảo hóa sông
Hương thành sông trăng.
+ Hàng loạt câu hỏi: thuyền
ai? Thuyền có chở trăng? Có
chở trăng về kịp tối nay? →
Câu hỏi ẩn chứa sự day dứt,
mong chờ và lo lắng trong
tâm hồn nhà thơ.
→ Cảnh vẫn đẹp nhưng hiu
hắt, buồn bã, lạnh lẽo.
GV hỏi: Từ nào trong hai câu thơ
thể hiện rõ nét tâm trạng của thi
nhân? Đó là tâm trạng gì?
GV hỏi: Vậy theo em tác giả
mong chờ điều gì ở con thuyền
chở trăng? Chở trăng từ đâu về?
Tại sao phải "kịp tối nay"? Qua
đó ta thấy được điều gì trong tâm
hồn thi sĩ?
GV thuyết giảng: "kịp" hé mở
cho ta thấy một mặc cảm, hiện
tại ngắn ngủi, hé mở cho ta một
→ Với vẻ đẹp huyền ảo của
ánh trăng, sông trăng, tác giả
đã thể hiện vẻ đẹp tiêu biểu
của xứ Huế, êm đềm và thơ
mộng.
+ Từ "kịp" kết hợp kết hợp
với nhiều câu hỏi liên tiếp
thể hiện tâm trạng lo âu,
khắc khoải, mong chờ của
nhà thơ.
cách sống, sống là chạy đua với
thời gian. Quỹ thời gian đang vơi
đi từng ngày, từng khắc, cuộc
chia lìa vĩnh viễn đang tới gần,
thi sĩ mong mỏi với đau thương.
"Thơ là sự lên tiếng của thân
phận". Định nghĩa ấy hoàn toàn
đúng với Hàn Mặc Tử.
HS suy nghĩ trả lời
Trong thơ Hàn Mặc Tử, trăng là
hình tượng mang sức ám ảnh lớn,
trăng giống như người bạn tri
âm, tri kỉ của nhà thơ:
→ Tác giả mong chờ một
con thuyền chở trăng từ cõi
ảo về cõi thực để xua đi nỗi
buồn, tâm trạng cô đơn vì
chỉ có trăng mới có thể làm
bạn với thi sĩ lúc này.
"Không gian đắm đuối toàn trăng
cả
Anh cũng trăng mà em cũng
trăng"
"Ai mua trăng tôi bán trăng cho
→ Đây chính là khao khát
yêu đương và giao cảm với
đời của thi sĩ.
Trăng nằm im trên cành liễu đợi
chờ.
Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Chẳng bán tình duyên ước hẹn
thề."
3. Khổ 3: Nếu hai khổ thơ trên,
tác giả hòa với cảnh. Đến với
khổ thơ này, tâm tình với người
xứ Huế nhà thơ lại lùi ra xa. Sau
đây, chúng ta sẽ tìm hiểu khổ thơ
thứ ba.
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 3
HS suy nghĩ, trình bày
một phút
Gv hỏi: Em hãy nhận xét cách
ngắt nhịp câu thơ "Mơ khách
đường xa, khách đường xa"?
"Khách đường xa" là ai? Tác
dụng của điệp ngữ "khách đường
xa"?
GV nhận xét, chốt lại
3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn
Vĩ.
- Em có nhận xét gì về cách miêu
tả hình ảnh người con gái trong
câu thơ "Áo em trắng quá nhìn
không ra"?
- “Mơ khách đường xa,
khách đường xa”
+ Nhịp: 1/3/3
+ "khách đường xa": là chủ
thể trữ tình đang hồi nhớ
khi nhìn bức bưu ảnh từ
Huế gửi vào. Đây là hình
ảnh trong mơ của người
trong mộng → hình ảnh cụ
thể nhưng mơ hồ, mơ và
thực, hi vọng và tuyệt vọng.
- "Sương khói mờ nhân ảnh" là
hình ảnh thực hay mơ?
+ Em có nhận xét gì về đại từ
phiếm chỉ “ai”? "Ai" lặp lại hai
lần nhằm mục đích gì?
HS phát hiện, trả lời.
HS phát hiện, nhận xét
HS suy nghĩ, trả lời
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
* Gv hỏi: Em hãy nêu những giá
trị nghệ thuật của bài thơ (ngôn
ngữ, nhịp điệu, hình ảnh thơ và
các biện pháp nghệ thuật)?
Gv bổ sung, chốt lại
HS suy nghĩ, trả lời
+ Điệp từ “khách đường
xa”: nhấn mạnh nỗi xót xa
của nhà thơ. Trước lời mời
gọi của người con gái thôn
Vĩ, nhà thơ chỉ là khác
đường xa mà thôi.
- “Áo em trắng quá nhìn
không ra”: Hình ảnh người
con gái được miêu tả tăng
tiến: "áo trắng" → "trắng
quá" → "nhìn không ra" →
cực tả sắc trắng, trắng một
cách kỳ lạ và bất ngờ. Đây
không còn là màu sắc thực
nữa mà là màu của tâm
tưởng.
- “ Ở đây sương khói mờ
nhân ảnh”
+ “Sương khói mờ nhân
ảnh”: gợi ra vẻ đẹp thực và
mơ. Thực là có hình người,
có dáng người. Mơ là hình
ảnh ấy phảng phất, lờ mờ
trong sương khói.
- “Ai1 biết tình ai2 có đậm
đà?”
HS suy nghĩ, trả lời
+ Nhà thơ không biết tình
người xứ Huế có đậm đà
với mình không.
+ Người xứ Huế có biết
chăng tình cảm của nhà thơ
đối với cảnh Huế, người
Huế hết.
2. Ý nghĩ văn bản
HS khái quát lại ý nghĩa
* Gv hỏi: Em có nhận xét gì về ý văn bản.
nghĩa văn bản của bài thơ?
GV bổ sung, chốt lại.
* Gv khái quát lại giá trị nghệ
thuật và giá trị nội dung của tác
phẩm.
→ Ý thơ thể hiện nỗi trống
vắng, cô đơn trong một tâm
hồn tha thiết yêu thương con
người và cuộc đời đã nhuốm
đau thương, bất hạnh.
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp,
gợi cảm; ngôn ngữ trong
sáng, tinh tế, giàu liên tưởng.
- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh
tế, thiết tha
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có
sự hòa quyện giữa thực và
ảo.
- Nghệ thuật liên tưởng, so
sánh, nhân hóa, cùng với
những câu hỏi tu từ xuyên
suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã
phác họa ra trước mắt ta một
khung cảnh nên thơ, đầy sức
sống.
2. Ý nghĩ văn bản
- Bài thơ là một bức tranh
toàn bích về cảnh vật và con
người thôn Vĩ.
- Qua đó bộc lộ tình yêu đời,
yêu người, niềm ham sống
mãnh liệt mà đầy uẩn khúc
của nhà thơ.
V. CỦNG CỐ
- GV kiểm tra việc Hs hiểu tác phẩm. Từ đó khắc sâu kiến thức cho HS
* Câu hỏi: Em hãy nêu lại hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ? Từ
hoàn cảnh sáng tác và nội dung đó gợi cho em những suy nghĩ gì?
* Gợi ý: Hàn Mặc Tử viết bài thơ này khi cái chết đã kề bên. Đó là hoàn
cảnh tuyệt vọng. Song nội dung bài thơ ta bắt gặp một tâm hồn gắn bó tha
thiết với thiên nhiên, với tình đời và nỗi buồn đầy mặc cảm của riêng mình.
- Từ hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ khiến ta thêm thông cảm và
chia sẻ với số phận bất hạnh của tác giả. Đồng thời cảm phục về một tài
năng, một nghị lực đã vượt lên hoàn cảnh nghiệt ngã để lại một thi phẩm có
giá trị.
- Gv hướng dẫn câu hỏi luyện tập
VI. DẶN DÒ
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới “Tràng giang”
- Đọc văn bản trong SGK
- Tìm hiểu, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài