Giáo án Ngữ văn 11 bài Hầu trời
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
HẦU TRỜI
Tản Đà
A. Mục tiêu bài học
Qua bài học nhằm giúp HS:
- Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà (t ư t ưởng thoát li, ý
thức về cái tôi, cá tính ngông) và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của
thơ ca VN vào đầu những năm hai mươi của thế kỉ trước.
- Thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc của thơ Tản Đà.
B. Phương tiện thợc hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11
- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11
C. Cách thức tiến hành
- Đọc hiểu
- Đàm thoại phất vấn
- Thuyết trình
D. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định
2. KTBC (không kt)
3. GTBM
4. Hoạt động dạy học
1
Hoạt động của Thầy và Trò
Yêu cầu cần đạt
I. Khái quát về tác giả và tác phẩm
GV: Nêu những điểm đáng lưu ý về cuộc 1. Tác giả
đời Tản Đà?
a. Cuộc đời
HS trả lời GV ghi bảng
- (1889 - 1939), tên khai sinh: Nguyễn
Khắc Hiếu
- Quê: làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt,
tỉnh Sơn Tây
GV: bên bờ sông Đà gần chân núi Tản →
Tản Đà
- Sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời
- Nhỏ: học chữ Hán, sau 2 khoá thi
Hương hỏng bỏ thi sáng tác văn chương
chữ quốc ngữ
b. Sự nghiệp sáng tác
GV: sự nghiệp sáng tác của Tản Đà có
điểm gì đáng chú ý?
- Các tác phẩm chính: SGK (T.12)
HS trả lời Gv chốt lại
- Sáng tác chủ yếu bằng chữ quốc ngữ,
sử dụng các thể loại truyền thống với
cảm hứng mới mẻ
- Cái tôi lãng mạn bay bổng vừa phóng
khoáng vừa cảm thương vừa tìm về ngọn
2
nguồn dân tộc, vừa có sáng tạo tài hoa
độc đáo
- Thơ văn của ông là gạch nối giữa 2 thời
đại văn học: trung đại và hiện đại
2. Tác phẩm
a. Đọc
GV: đọc 1 đoạn → gọi HS đọc và nhận
xét cách đọc
- Cảm nhận ban đầu của em về văn bản
vừa đọc
b. Xuất xứ
HS phát biểu
- In trong tập "Còn chơi" xuất bản 1921
c. Thể thơ và bố cục
GV: Bài thơ được in trong tập thơ nào?
GV: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ
nào? Em hãy nêu những hiểu biết của em
về thể thơ đó?
- Thể thơ: thất ngôn trường thiên
HS phát biểu Gv chốt lại
GV: 4 câu/7 tiếng/khổ, kéo dài không hạn
định, vần nhịp tương đối tự do, phóng
3
khoáng có khổ vần bằng, có khổ vần
trắc, có khổ 6 câu, khổ 10 câu.
- Thơ tự sự - trữ tình: có cốt truyện, mở
đầu, phát triển, kết thúc, có các nhân vật
tình tiết nhưng được kể bằng thơ đẫm
cảm xúc trữ tình
- Bố cục:
+ Phần 1: khổ thơ đầu - nhớ lại cảm xúc
đêm qua, đêm được lên tiên
+ Phần 2: 6 khổ thơ tiếp, kể chuyện theo
2 cô tiên lên gặp trời
+ Phần 3: 12 khổ tiếp theo, kể chuyện
Tản Đà đọc thơ văn cho trời và tiên nghe
+ Phần 4: còn lại, cảnh và cảm xúc trên
đường về hạ giới
II. Đọc hiểu
1. Khổ thơ đầu
GV: Nhận xét cách mở đầu của tác giả?
Câu đầu gợi không khí gì?
- Kể chuyện 1 giấc mơ → không khí hư
HS phát biểu Gv chốt lại
ảo
GV: nghệ thuật chính mà tác giả sử
dụng? Tác dụng?
4
HS: điệp từ "thật"
- Nghệ thuật: điệp từ "thật" → nhấn
mạnh đây không phải là mơ mà là thực,
sự thật tác giả đã trải qua, muốn người
đọc
cảm nhận điều cơ bản ở đây là
mộng mà như tỉnh, hư mà như thực.
=> Tạo cảm giác bàng hoàng vì lạ lùng,
được gặp tiên, gây mối nghi ngờ, gợi trí
tò mò của người đọc. Cách mở đầu rất
duyên và đầy sáng tạo.
2. 6 khổ thơ tiếp
- Nội dung: kể chuyện Tản Đà nửa đêm
GV: Nội dung chủ yếu của 6 khổ tiếp?
(canh ba) năm một mình dưới đèn, buồn,
HS trả lới Gv ghi bảng
dậy đun nước uống, uống nước xong
nằm ngâm văn chơi văn
GV: Với Tản Đà, ngâm văn một mình, tự
thưởng thức văn 1 mình cũng là 1 trò + 2 cô tiên giáng trần, mới Tản Đà lên
chơi, thú tiêu dao, tiêu khiển thanh nhã và trời đọc văn cho trời nghe
độc đáo
5
GV: vì lí do "trời mất ngủ vì tiếng đọc
thơ vang vọng của Tản Đà, trời mắng và + Đường lên trời theo mây không cánh mà
đòi lên đọc".
như bay, cảnh thiên môn đỏ trói, rực rỡ.
+ Cảnh thi nhân lạy trời, được tiên nữ lôi
dậy dắt lên ngồi ghế bành vân như tuyết
như mây chờ đợi các tiên đến đông đủ.
GV: Qua việc tóm tắt nội dung các sự
việc diễn ra em có nhân xét gì về cách
kể, cách tả của tác giả ở đoạn thơ này? - Nghệ thuật: Cách kể, cách tả cụ thể,
Tác dụng?
bình dị → cảnh nhà trời, thiên đường
HS phát biểu tự do Gv chốt lại
không xa xôi, cách biệt với trần thế mà
hết sức gần gũi.
3. 12 khổ thơ tiếp
a. 6 khổ thơ đầu
GV: Cách tả cảnh thi sĩ hạ giới đọc văn
cho trời nghe và chư tiên nghe như thế - Cảnh thi sĩ hạ giới đọc văn thơ cho trời
và chư tiên nghe:
nào?
+ Trời: sai pha nước để nhấp giọng rồi
6
HS tìm chi tiết Gv ghi bảng
mới truyền đọc
+ Thi sĩ:
● Dạ bẩm lạy trời con xin đọc → trả lời
trịnh trọng đúng nghi lễ
● Cơn đắc ý, đọc đã thích, văn dài hỏi tốt
ran cung mây
● Điệp từ "Hết"
→ Thi sĩ đọc nhiệt tình, cao hứng và có
phần tự hào, tự đắc vì văn thơ của mình
- Cách kể và tả: tỉ mỉ, cụ thể
GV: như tìm được tri âm nghệ thuật
GV: Em có nhân xét gì về cách kể và cách
tả của tác giả ở đoạn này?
HS phát biểu Gv chốt lại
- Thái độ và tình cảm của người nghe:
GV: Thái độ và tình cảm của trời khi
nghe đọc thơ văn được thể hiện qua + Trời cũng lấy làm hay
những chi tiết nào?
+ Tâm như nở dạ
HS tìm chi tiết Gv ghi bảng
+ Cơ lè lưỡi
7
+ Hằng Ng Chức nữ chau đôi mày, cung
vỗ tay
→ Thái độ vừa khâm phục vừa sợ hãi
như hòa cùng cảm xúc của tác giả
+ Trời nhận xét:
GV: Hãy tìm những chi tiết thể hiện lời
nhân xét của Trời về thơ văn Tản Đà? ● Văn đã giàu thay lại lắm lối
Tác dụng?
● Văn thật tuyệt
HS tìm chi tiết Gv ghi bảng
● Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
● Khí văn hùng mạnh như mây chuyển
● Êm như gió thoảng tinh như sương
● Đầm như mưa sa lạnh như tuyết
→ Trời khen văn thơ phong phú, giàu có
lại lắm lối đa dạng + cực tả cái tự hào,
tự nhận thức của nhà thơ về tài năng sáng
tạo nghệ thuật của mình.
b. 6 khổ thơ sau
8
- Lời lẽ:
+ Tên: Khắc Hiếu họ Nguyễn
GV: Tản Đà có những lời lẽ và hành + Quê: sông Đà núi Tản, nước Nam Việt
động nào? Phản ánh điều gì?
→ Niềm tự hào về quê hương bản quán
HS tìm chi tiết nhận xét Gv chốt lại
đất nước của tác giả
- Hành động:
+ Lên trời đọc thơ
+ Trò truyện với trời và tiên
+ Định mang văn lên bán chợ trời
→ Hành động khác thường, ngông → bản
ngã, tính cách, nét độc đáo của tâm hồn
lãng mạn đầy bản lĩnh của tác giả, khao
khát khẳng định tài năng của mình.
- Xác định thiên chức người nghệ sĩ: đánh
thức, khơi dậy và phát triển cái thiên
lương.
GV: không chỉ vậy, mà Tản Đàn còn xác
định nhiệm vụ của người nghệ sĩ là gì?
- Tác dụng: Tản Đà không chỉ muốn thoát
HS trả lời Gv ghi bảng
li cuộc đời bằng những cuộc mơ mà ông
vẫn muốn sống và viết giữa cuộc đời
9
nghèo khổ, đen bạc
GV: Việc chen vào đoạn thơ giầu chất
hiện thực trong bài thơ có ý nghĩa gì?
III. Tổng kết
IV. Luyện tập
Bài tập 2
GV: Quan niệm văn chương bám sát hiện Cái Ngông trong Hầu Trời: đọc thơ cho
thực
trời và tiên nghe, tự hào về tài thơ văn
của mình, về nguồn gốc quê hương đất
GV yêu cầu HS đọc SGK - Ghi nhớ
nước của mình, về sứ mạng vẻ vang đi
khơi dậy cái thiên lương của mọi người
bằng thơ.
5. Củng cố và dặn dò
- Nhắc lại hiến thức cơ bản
- Xem trước bài Vội Vàng - Xuân Diệu
10