Giáo án bài Chiều tối
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Đọc văn: CHIỀU TỐI
(Mộ)
- Hồ Chí Minh I. Mục tiêu bài học
Học xong bài này giúp HS nắm được:
1. Về kiến thức
- Cảm nhận được hình tượng thiên nhiên và bức tranh cuộc sống con người trong bài thơ
- Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: dù trong hoàn cảnh khắc nghịêt đến đâu v ẫn luôn h ướng v ề
ánh sáng, sự sống và tương lai.
- Hiểu được vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ.
2. Về kỹ năng
- Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm thơ trữ tình.
3. Về thái độ:
- Củng cố thêm lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống lao động của con người.
- Bồi đắp thêm tinh thần lạc quan, yêu đời.
II. Phương pháp, phương tiện
1. Phương pháp
- Phương pháp đọc - hiểu.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp giảng bình.
- Phương pháp làm việc nhóm.
2. Phương tiện
- SGK Ngữ văn 11 nâng cao - tập 2, sách giáo viên, giáo án, bảng viết.
III. Yêu cầu học sinh chuẩn bị
- HS đọc trước bài ở nhà (đọc kỹ 3 phần: phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), tr ả l ời các câu h ỏi
trong phần hướng dẫn học bài.
- Chuẩn bị tìm hiểu trước:
+ Tác gia Hồ Chí Minh (xem lại các bài thơ của Bác đã đ ược h ọc ở THCS, bài Phong
cách Hồ Chí Minh đã được học ở chương trình Ngữ văn lớp 9, tập 1).
+ Tập thơ Nhật kí trong tù.
IV. Dạy bài mới
1.
Ổn định lớp: 30s
0
2.
Giới thiệu bài mới: 30s
Ở tiết học trước các em đã được tìm hiểu về tập thơ Nhật ký trong tù của chủ tịch H ồ Chí
Minh, trong tiết học hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một tác phẩm cụ thể của
Người đó là bài thơ Chiều Tối. Đây là một trong số những bài thơ đặc sắc nhất trong tập thơ
Nhật ký trong tù, đồng thời cũng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Bác.
3. Tiến trình dạy học (38’)
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
● HĐ 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác I. Tìm hiểu chung
phẩm
- GV: nhắc lại đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh:
+ Hồ Chí Minh (1890- 1969), quê: Nam Đàn,
Nghệ An. Người không chỉ là một nhà chính trị
lỗi lạc mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của
dân tộc.
+ Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh: vừa
cổ điển vừa hiện đại.
+ Một số tác phẩm đã được học ở THCS: Tức
cảnh Pác Pó, Ngắm trăng, Đi đường
? GV: Dựa và phần chuẩn bị bài ở nhà và phần
Tiểu dẫn trong SGK, em nào cho cô biết, hoàn 1. Hoàn cảnh sáng tác:
cảnh ra đời của bài thơ Chiều tối và vị trí của + Bài thơ được sáng tác vào khoảng 4
nó trong toàn bộ tập thơ Nhật ký trong tù?
tháng đầu Bác bị cầm tù – đây là quãng
- HS dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần thời gian vô cùng cực khổ của Người.
Tiểu dẫn (SGK) và trả lời.
+ Bài thơ Chiều tối được khỏi hứng ở
- GV nhật xét, chốt ý.
cuối chằng đường chuyển lao của Bác
- HS chú ý lắng nghe và ghi chép ý chính.
từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào lúc
chiều tối.
2. Vị trí của bài thơ:
Chiều tối là bài thơ thứ 31 trong tập
Nhật ký trong tù, sau bài thơ Đi đường
(Tẩu lộ).
3. Xác định thể thơ và phân chia bố
1
cục văn bản:
- GV: Định hướng HS cách đọc bài. Mời 1 – 2 - Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể
HS trong lớp đọc bài thơ
thơ thất ngôn tứ tuyệt.
- HS đọc bài theo định hướng của GV
- Bố cục: Với thể thơ tứ tuyệt, bài thơ
? GV: Từ văn bản vừa đọc, em hãy cho cô biết có thể tiếp cận theo 2 hướng
thể thơ và cách phân chia bố cục của bài thơ + Theo kết cấu: đề - thực – luận – kết
này?
+ Theo bố cục 2 phần: hai câu đầu
- HS quan sát văn bản và trả lời câu hỏi.
(bức tranh thiên nhiên); hai câu cuối
- GV nhận xét và cho ghi ý chính.
(bức tranh sinh hoạt của con người).
- HS ghi bài.
=> Từ đặc điểm nghệ thuật chúng ta
sẽ phân tích bài thơ theo hướng thứ
● HĐ 2: Hướng dẫn đọc – hiểu chi tiết.
hai.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu: bức tranh thiên nhiên
1. Hai câu thơ đầu: bức tranh thiên
? GV: Ở hai câu thơ đầu cảnh thiên nhiên chiều nhiên
tối được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh - Mở đầu bài thơ, tác giả đã vẽ lên một
nào?
bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước
- HS tìm hiểu văn bản, trả lời.
trong buổi chiều tà với hai nét vẽ chính
- GV nhận xét.
là: “cánh chim” và “chòm mây”
- Sự khác biệt giữa bản dịch thơ với
phần nguyên tác:
? GV: Em hãy đối chiếu phần nguyên tác và + Bản dịch thơ đã bỏ mất đi chữ
phần dịch thơ. Từ đó, hãy chỉ ra sự khác biệt “cô”: cô đơn, lẻ loi
giữa chúng?
+ Bản dịch, dịch chữ “mạn mạn”
- HS: Đọc lại hai câu thơ, tìm chi tiết và trả lời
(lững lờ) thành “trôi nhẹ”
- GV: Nhận xét, chốt ý, bình thêm: Nếu như câu => Bản dịch chưa thật chính xác.
thơ ở nguyên tác dựng lại cả quá trình vận động
của “chòm mây”, “cánh chim” thì ở bản dịch
thơ chỉ thông báo cho người đọc về sự vật đó.
- Hai hình ảnh “cánh chim” và “chòm
- HS: Chú ý ghi chép
mây” vừa là ảnh thực đồng thời cũng
? GV: Em có nhận xét gì về hình ảnh “cánh là những hình ảnh quen thuộc trong thơ
chim” và “chòm mây” được tác giả sử dụng ở ca xưa.
hai câu thơ trên?
- HS: Tìm hiểu, đưa ra nhận xét, cảm nhận của
2
bản thân.
- Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh ước
- GV: chốt ý cho HS
lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.
Tính cổ điển
- Nhân hóa, ẩn dụ : cánh chim mỏi
- HS lắng nghe, ghi ý chính
? GV: Trong 2 câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng
những biện pháp nghệ thuật nào?
mệt; chòm mây cô đơn, lững lờ trôi.
- Tương phản: tìm về (của cánh chim )
>< trôi đi (của chòm mây); rừng (có
đích, nơi chốn cố định) >< tầng không
(không có đích, gợi sự vô định, không
biết đi đâu về đâu).
- Tâm trạng của Bác: buồn, cô đơn
trong cảnh chiều hôm.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Bác:
+ Lòng yêu thiên nhiên, hòa mình vào
thiên nhiên.
+ Từ cái nhìn trìu mến với thiên nhiên,
cho ta thấy khát vọng tự do và ước
mong sum họp của Bác.
? GV: Qua hai câu thơ đầu giúp em cảm nhận + Tinh thần lạc quan, phong thái ung
được gì về tâm trạng cũng như vẻ đẹp tâm hồn dung, tự tại thưởng ngoạn cảnh chiều
của Bác?
của Bác.
- HS: Tìm hiểu, trả lời
- GV giảng bình, liên hệ kiến thức và chốt ý
cho HS: Hai câu thơ đầu của Bác gợi nhớ tới
câu thơ trong bài Độc tọa Kính Đình sơn của Lý
Bạch:
“Chúng điểu cao phi tận
=> Tiểu kết: Bằng bút pháp chấm phá,
Cô vân độc khứ nhàn”
nhà thơ đã ghi lại linh hồn của tạo vật
Nếu “cánh chim” của Lý Bạch mất hút vào và mở ra một không gian tâm trạng.
cõi vô tận thì “cánh chim” trong thơ Bác là cánh Qua đó, chúng ta cũng thấy được phần
chim của hiện thực, vận động theo quy luật nào vẻ đẹp tâm hồn của Người.
bình ổn của cuộc sống. Nếu “mây” trong thơ b. Hai câu cuối: Bức tranh sinh hoạt
của Lý Bạch là chòm mây thơ thẩn, gợi cảm của con người.
giác thoát tục, thì trong thơ của Bác, nó lại gợi - Qua đối chiếu cho thấy sự khác biệt:
lên vẻ yên ả của cuộc sống đời thường.
3
- HS lắng nghe, ghi chép bài
+ “Thiếu nữ” dịch là “cô em”.
- GV chốt lại ý của hai câu thơ đầu.
+ Phần dịch thơ có thêm chữ “tối”
- HS lắng nghe, ghi nhớ ý chính.
=> Sự khác biệt đó phần nào làm giảm
đi ý nghĩa của nguyên tác.
- Trung tâm của bức tranh chiều tối là
hình ảnh cô gái đang xay ngô.
b. Hai câu cuối: Bức tranh sinh hoạt của con
người
? GV: mời 1 HS đọc hai câu cuối. Kết hợp với
yêu cầu HS đối chiểu bản nguyên tác và bản
dịch thơ, em hãy chỉ ra sự khác biệt giữa chúng?
- 1 HS đọc, phát hiện và trả lời.
- GV chuyển dẫn: từ bức tranh thiên nhiên, tác
giả đã di chuyển điểm nhìn đến gần hơn, đó là
bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người.
? GV: Theo em, bức tranh ấy được tác giả miêu
tả qua từ ngữ, hình ảnh nào?
- HS theo dõi văn bản trong SGK và trả lời
- GV nhận xét, kết hợp với chốt ý.
- GV bình giảng, mở rộng: Câu thơ thứ ba này
đã diễn tả một cách chân thực, giản dị hình ảnh
người phụ nữ nghèo Trung Hoa đang xay ngô –
một công việc mệt nhọc trong buổi chiều nơi
núi rừng heo hút. Sự xuất hiện của con người
trong bài thơ làm chúng ta liên tưởng tới hai câu
thơ trong bài Qua đèo ngang của Bà Huyện - Nghệ thuật:
Thanh Quan:
+ Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
sáng để tả bóng tối
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”.
+ Điệp từ: “ma bao túc” – “bao túc ma
Mặc dù, cùng nói về sự xuất hiện của con hoàn”
người, nhưng nếu như ở thơ của Bà Huyện + Đặc biệt là nghệt thuật sử dụng từ
4
Thanh Quan, con người vô cùng nhỏ bé, mờ ngữ rất đắt của tác giả: chữ “hồng”
nhòa trước sự bao la, vô tận của thiên nhiên, vũ được xem là nhãn tự của cả bài thơ.
trụ thì trong thơ của Bác, con người trơ thành
hình ảnh trung tâm. Hình ảnh cô gái xay ngô làm
toát lên vẻ đẹp khỏe khoắn đầy sức sống.
- HS chú ý ghi chép
- GV dẫn dắt: Trong mạch thơ có sự vận động
thể hiện sự chảy trôi của thời gian.
? GV: Diễn tả sự vận động của hình tượng thơ,
tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật
đặc sắc nào?
- HS : phát hiện và trả lời
- GV bổ sung ý kiến và chốt lại vấn đề :
- Tâm trạng: Hình tượng thơ có sự vận
+ Trong phần nguyên tác, dù nhà thơ không nói động từ tối đến sáng, từ buồn đến vui.
tới một chữ “tối” nào nhưng người đọc vẫn Qua đó thể hiện tâm trạng vui vẻ của
cảm nhận được sự thay đổi của thời gian từ Bác trước cuộc sống lao động thường
chiều đến tối.
nhật của con người.
+ Chữ “ma bao túc” ở cuối câu ba được điệp - Vẻ đẹp tâm hồn:
vòng ở đầu câu bốn - “bao túc ma hoàn” đã tạo + Người tù đã vượt lên trên hoàn cảnh
nên một sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như của mình để chia sẻ niềm vui lao động
vừa diễn tả vòng quay của động tác xay ngô với cô gái vùng sơn cước, cảm thông
vừa diễn tả vòng lưu chuyển của thời gian từ trước sự vất vả của người lao động.
chiều đến tối.
+ Thể hiện niềm lạc quan, yêu đời của
+ Hoàng Trung Thông từng nhận xét rằng: “chữ một tâm hồn luôn hướng về sự sống,
hồng đã gánh được 27 chữ còn lại, xua tan đi
ánh sáng, tương lai. Đó cũng chính là
bòng đêm, sự lạnh lẽo, tỏa hơi ấm, niềm vui,
tinh thần thép của người chiến sĩ cộng
ánh sáng cho cả bài thơ”.
sản Hồ Chí Minh.
- HS chú ý lắng nghe, ghi bài.
=> Tiểu kết: Bằng nghệ thuật điểm
? GV: Qua sự vận động của hình tượng thơ, em nhãn, lấy ánh sáng tả bóng tối, Hồ Chí
cảm nhận được điều gì về tâm trạng và vẻ đẹp Minh đã vẽ nên một bức tranh sinh
tâm hồn trong thơ Bác ?
động về cuộc sống sinh hoạt của con
- HS: nêu cảm nhận của mình.
người. Qua đó, người đọc cũng cảm
- GV nhận xét, chốt ý.
nhận được tấm lòng nhân đọa bao la
- HS lắng nghe và ghi chép bài.
của Bác “nâng niu tất cả chỉ quên
5
mình” (Tố Hữu).
- GV : Chốt lại ý chính
- HS chú ý lắng nghe
- HĐ 4: Tổng kết
IV. Tổng kết
? GV: Qua bài thơ, giúp em hiểu thêm điều gì 1. Nội dung
về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh?
- Chiều tối là bài thơ hay trong tập
- HS: trả lời
Nhật ký trong tù. Bài thơ giúp chúng ta
- GV chốt ý
cảm nhận được tấm lòng nhân đạo
- HS ghi nhớ
bao cũng như tâm hồn luôn hướng tới
ánh sáng, sự sống và tương lai của
Bác. Cả bài thơ đã làm ngời sáng vẻ
đẹp con người nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ
Chí Minh. Bài thơ tuy viết về cảnh
chiều tối nhưng lại thắp sáng lên trong
lòng người đọc một ngọn lửa hồng ấm
áp của niềm tin yêu đời.
2. Nghệ thuật
- Bài thơ có vẻ đẹp giản dị mà tài hoa.
Ngôn ngữ hàm súc, hình tượng thơ
6
- GV: Giúp HS tổng kết lại những mặt chính luôn vận động, bút pháp gợi tả vừa
về nghệ thuật.
chân thực, vừa cổ điển, vừa hiện đại.
- HS chú ý theo dõi.
=> Chiều tối là bài thơ tiêu biểu cho
phong cách nghệ thuật của Bác.
V. Củng cố, luyện tập (5’)
1. (Bài trên lớp) Phát phiếu hỏi nhanh cho 4 tổ, làm việc trong 3 phút với nội dung:
Hoàn thành bảng dưới đây để thấy được sự vận động của hình tượng thơ trong bài thơ
Chiều tối- Hồ Chí Minh.
Hai câu thơ đầu
Hai câu thơ cuối
Khung cảnh thiên nhiên
Cảnh vật: cánh chim, chòm mây
Không gian: núi rừng hoang vu
Thời gian: chiều tà
2. (Bài về nhà) Phân tích vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại được nhà th ơ th ể hi ện qua bài
thơ Chiều tối.
VI. Kiểm tra, đánh giá
- Lồng các câu hỏi kiểm tra trong quá trình tìm hiểu bài (ki ểm tra phần chu ẩn b ị ở nhà, ph ần
kiến thức vừa tiếp thu), đặc biệt qua phần luyện tập.
VII. Nhắc nhở (1’)
- Soạn bài Lai Tân.
7