Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 trường THPT Đoàn Thượng - Hải Dương lần 2

Gửi bởi: 2019-04-02 16:02:46 | Được cập nhật: 2021-02-20 09:34:07 Kiểu file: 4 | Lượt xem: 2136 | Lượt Download: 12

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

ĐÊ KHAO SAT LÂN II - LỚP 12 NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 90 phút) SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG TRƯƠNG THPT ĐOAN THƯƠNG (Đề thi gồm có 02 trang) I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối . Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có th ể tìm l ại đ ược. Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng; không bao gi ờ d ừng l ại và cũng không bao giờ quay lui. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tu ổi tr ẻ mà không làm được gì cho đời cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già. Thời gian là m ột dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý tr ọng th ời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế trí th ức đã và đang làm cho th ời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có th ể sản xu ất m ột t ấn thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ, đã có thể vượt qua đ ược vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh rềnh ràng đều tr ở nên l ạc lõng trong xu th ế toàn cầu hiện nay. Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô v ị là có tội với đời, với tương lai đất nước. (Phong cách sống của người đời - Nhà báo Trường Giang. www.chungta.com) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm) Câu 2. Theo tác giả, vì sao lãng phí thời gian là mất tuyệt đối? (0,5 điểm) Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Mọi biểu hiện đủng đỉnh rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay?(1,0 điểm) Câu 4. Anh/ Chị có đồng tình với quan niệm: Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất n ước ? Vì sao?(1,0 điểm) II. LAM VĂN ( 7,0 điểm) “… Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ”. ( Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, trang 156) Cảm nhận của Anh/ Chị về hai khổ thơ trên. Từ đó, liên hệ với bài thơ Từ ấy ( Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, trang 43) để thấy sự gặp gỡ và khác biệt trong khát vọng hi sinh dâng hiến của con người. -------------- Hết-------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG TRƯƠNG THPT ĐOAN THƯƠNG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐÊ KHAO SAT LÂN II- LỚP 12 NĂM HỌC 2018 – 2019. MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang) A. YÊU CÂU CHUNG - GV phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của HS, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu c ơ b ản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm của câu. - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. B. YÊU CÂU CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm Đọc – hiểu 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 Theo tác giả, lãng phí thời gian là mất tuyệt đối vì: 0,5 + Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm lại được xe. + Thời gian là tuyến tính, một đi không trở lại, mất thời gian thì I chịu, đố ai có thể tìm lại được. 3 Mọi biểu hiện đủng đỉnh rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong 1,0 xu thế toàn cầu hiện nay vì: Trong thời đại trí tuệ này, nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Nhịp s ống rất hối hả, khẩn trương, các nước đang phát triển với t ốc đ ộ như vũ bão… 4 Học sinh trình bày quan điểm riêng và có những lí giải hợp lí, 1,0 thuyết phục. Có thể theo hướng đồng tình với quan niệm: Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước. Vì: - Thời gian vô cùng quan trọng, là quà tặng kì diệu của t ạo hóa, không lặp lại. - Thời gian là sẽ giúp ta làm lên những giá trị đích thực. Lãng phí thời gian sẽ dần rơi vào sự lạc lõng, chán nản – trở thành đời thừa… - Đời người chỉ sống có một lần và duy nhất. Và cu ộc s ống là một cuộc “ chạy” tiếp sức của các thế lực. Làm văn 7,0 a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần: mở bài, 0,5 thân bài, kết bài. Phần mở bài nêu được vấn đề; phần thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn; phần kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai khổ th ơ; 0,5 chỉ ra sự gặp gỡ và khác biệt trong khát vọng hi sinh dâng hiến của con người. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng 5,0 tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. II - Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm b ảo được các ý chính sau đây: * Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh, bài thơ Sóng, vị trí và cảm hứng trữ tình nổi bật của hai khổ thơ và vấn đề cần nghị luận. * Cảm nhận về hai khổ thơ: - Về nội dung: 3,0 + Khổ 1: Nhận thức về sự hữu hạn của đời người . Tương phản về thời gian: cuộc đời ( hữu hạn) - năm tháng ( vô hạn) . Tương phản về không gian: Biển ( đã rộng, vô hạn); Mây vẫn bay qua biển ( về xa)  cũng là hữu hạn  chỉ có không gian vũ trụ mới là vô hạn. => Lo âu, trăn trở về sự hữu hạn của đời người, sự mong manh, nhỏ bé của cuộc đời, của kiếp người, của hạnh phúc. + Khổ 2: Thể hiện được khát khao, mong muốn mãnh liệt, chân thành, thiết tha vô cùng của mình trong tình yêu: “ Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng… Khao khát được hi sinh, được dâng hiến. “ Tan ra” không phải để biến mất trong hư vô mà là để hòa nhập với vĩnh hằng, tồn tại với vĩnh hằng, được yêu hết mình, được sống hết mình, hi sinh tận độ, tận hiến cho tình yêu.  Tình yêu lớn đến mức có thể tan hòa vào không gian mênh mông của biển lớn, cùng với biển lớn, cùng với không gian ấy, người phụ nữ trong Xuân Quỳnh đã vĩnh viễn hóa, muốn hoá thân thành tình yêu muôn thuở. => Hai khổ thơ bộc lộ một cái tôi trữ tình, cái tôi của người phụ nữ luôn khát khao tình yêu, khát khao được hi sinh, dâng hiến, vĩnh viễn hóa, bất tử hóa. Đó là một tình yêu vừa lớn lao, cao thượng nhưng cũng rất khát khao trong hạnh phúc đời thường, rất vị tha, nhân hậu. - Về nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ vừa gọn ghẽ, vừa miên man... + Cách nói: nhượng bộ – tăng tiến (tuy, dẫu – vẫn)  Làm tăng tính chất suy tư (nỗi suy tư, day dứt lớn). 2,0 + Biện pháp tu từ Ẩn dụ, Hoán dụ: Ngàn năm... * Liên hệ với bài thơ Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu để thấy sự gặp gỡ và khác biệt trong khát vọng hi sinh dâng hiến của con người. - Giới thiệu bài thơ Từ ấy. - Bài thơ gồm 3 khổ diễn tả mạch cảm xúc trào dâng mãnh liệt cùng những đổi thay tích cực của con người trong nhận thức, lẽ sống từ khi bắt gặp lí tưởng của Đảng… - Từ sự thay đổi nhận thức dẫn đến hành động đúng đắn: Cái tôi của người chiến sĩ cộng sản tự nguyện hòa nhập, gắn kết bản thân với cộng đồng  Con người có sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, có được vị trí mới trong gia đình các dân tộc Việt Nam. Các đại từ quan hệ: Con, em, anh diễn tả mối quan hệ ruột thịt tình thâm, vì nó con người sẵn sàng hi sinh cả tính mạng: “ Tôi đã là con của vạn nhà/ Là em của vạn kiếp phôi pha/ Là anh của vạn đầu em nhỏ”. => Như vậy, Từ ấy diễn tả hành trình nhận thức, hòa nhập, dâng hiến của cái tôi cá nhân trong cuộc đời chung rộng lớn để làm nên sự bất tử trường tồn. + Điểm gặp gỡ và khác biệt: d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc 0,5 về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu. 0,5 -------------- Hết-----------