Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải đồng bằng Bắc Bộ Sinh 10 năm học 2018-2019 (Chuyên Lê Qúy Đôn, Bình Định đề đề xuất)

Gửi bởi: 2020-10-25 18:18:51 | Được cập nhật: 2021-02-20 00:27:52 Kiểu file: 4 | Lượt xem: 574 | Lượt Download: 2

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN

KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN

TỈNH BÌNH ĐỊNH

KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ XII, NĂM 2019

ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
(Đề thi gồm 10 câu, 08 trang)

ĐỀ THI MÔN: SINH HỌC LỚP 10
Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2,0 điểm) Thành phần hóa học tế bào
1. Ure và -mercaptoetanol là hai hợp chất gây biến tính protein. -mercaptoetanol oxi
hóa liên kết disunphit, trong khi ure phá vỡ tất cả các liên kết yếu (không phải liên kết
cộng hóa trị) bên trong phân tử protein. Để tìm hiểu cấu trúc bậc bốn của một phân tử
protein, người ta tiến hành thí nghiệm xử lý phân tử protein này bằng hai hợp chất trên
rồi tiến hành phân tích sản phẩm thu được. Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
Thí nghiệm 1: Khi không xử lý hóa chất chỉ thu được một protein duy nhất có
khối lượng 160 kilodanton (kDa).
Thí nghiệm 2: Khi xử lý bằng dung dịch ure 6M thu được hai protein có khối
lượng tương ứng là 100 kDa và 60 kDa.
Thí nghiệm 3: Khi xử lý bằng dung dịch ure 6M bổ sung -mercaptoetanol thu
được hai protein có khối lượng tương ứng là 50 kDa và 15 kDa. Dựa vào kết quả thí
nghiệm trên hãy cho biết:
a) Phân tử protein này có khối lượng bao nhiêu?
b) Phân tử protein này được cấu tạo từ bao nhiêu chuỗi polypeptit và bao nhiêu
loại chuỗi polypeptit? Khối lượng mỗi loại chuỗi polypeptit là bao nhiêu?
c) Các tiểu phần protein 100 kDa và 60 kDa có cấu tạo như thế nào?
2. Endorphin là một chất giảm đau tự nhiên do tuyến yên và các tế bào não khác tiết ra.
Khi chất này liên kết vào thụ thể của nó trên bề mặt các tế bào não, endorphin làm giảm
đau và tạo ra cảm giác khoan khoái. Morphin là thuốc có hiệu quả giảm đau tương tự và
cũng liên kết vào thụ thể của endorphin. Tại sao cả hai chất endorphin và morphin đều
có thể liên kết vào thụ thể của endorphin?
Câu 2: (2,0 điểm) Cấu trúc tế bào
Hãy tưởng tượng rằng em đang nghiên cứu một protein màng được nêu trong sơ
đồ dưới đây. Em chuẩn bị các túi nhân tạo chỉ chứa protein này trên màng túi. Các túi
Trang 1/8

sau đó đã được xử lý cắt bởi enzyme protease nằm gần màng hoặc đã được thấm trước
khi xử lý với protease. Các peptide thu được sau đó đã được phân tách bằng SDSPAGE.

a) Hãy xác định mặt ngoài, mặt trong của màng túi? Giải thích.
b) Ở đường chạy số 3 trong bản gel điện di SDS-PAGE phân đoạn nào (lớn hay
nhỏ) có tính ưa nước, phân đoạn nào có tính kị nước? Giải thích.
Câu 3: (2,0 điểm) Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (Đồng hóa)
Các nhà khoa học tách riêng tilacoit của lục lạp và đưa vào môi trường tương tự
như chất nền của lục lạp. Theo dõi pH của môi trường chứa tilacoit ở các điều kiện khác
nhau và thu được kết quả thể hiện ở hình bên dưới. Trong đó, (i) là thời điểm bắt đầu
chiếu sáng, (ii) là thời điểm một chất X được thêm vào môi trường đang được chiếu
sáng.
a) Trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 phút tính từ
khi bắt đầu thí nghiệm, pH của môi trường chứa tilacoit
thay đổi như thế nào so với trước khi chiếu sáng? Giải
thích.
b) X có thể là chất ức chế quá trình nào dưới đây?
Giải thích.
(1) Quá trình photphorin hóa oxi hóa.
(2) Quá trình tổng hợp enzim rubisco.
(3) Quá trình truyền điện tử giữa hệ quang hóa I và II.
(4) Quá trình phân hủy NADPH.
Trang 2/8

Câu 4: (2,0 điểm) Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (Dị hóa)
Năm 1992, người ta đã khám phá ra cách thức thi thể tạo ra ATP. Điện tử được
chuyển từ succinate, malate và ascorbate (vitamin C) đến oxy. Các phức hệ I  IV lần
lượt dùng năng lượng để bơm proton qua màng trong ti thể (hình 1). Độ bão hòa oxy
của một dịch huyền phù từ ti
thể, được xử lý với các cơ chất
và các chất độc gồm kali
cyanua (KCN), rotenone hoặc
antimycin A (AA) tại các thời
Hình 1

điểm được đánh dấu và theo
trình tự thời gian (hình 2).

(a)

(b)

(d)

(e)

(c)

(g)

Hình 2
a) Hãy cho biết các chất kali cyanua, rotenone và antimycin A đã ức chế những
phức hệ nào?
b) Khi bị ngộ độc cyanua có thể sử dụng malate để điều trị được hay không? Vì
sao?
Trang 3/8

c) Các chất độc tạo ra các lỗ trên màng ti thể đã tác động như thế nào đến sự tiêu
thụ oxy? Giải thích.
Câu 5: (2,0 điểm) Truyền tin tế bào + Phương án thực hành
5.1. Truyền tin tế bào: (1,0 điểm)
Jessica đang phân tích một con đường truyền tin (vẽ ở hình dưới đây) dẫn đến
phát sinh ung thư với hy vọng tìm ra chất ức chế ngăn cản con đường này và ứng dụng
nó trong điều trị ung thư.

a) Các thành phần của con đường truyền tin gồm A, B và C thường được hoạt
hóa qua các phản ứng phosphoryl hóa và phản phosphoryl hóa. Bằng các cơ chế nào mà
các protein A, B và C có thể được phosphoryl hóa hoặc phản phosphoryl hóa?
b) Thí nghiệm nào dưới đây có thể chứng minh rằng đường truyền tin này theo
chiều từ B→C, nhưng không theo chiều từ C→B? Giải thích.
(1) Bổ sung một chất bất hoạt A sẽ hoạt hóa B.
(2) Bổ sung một chất hoạt hóa A sẽ hoạt hóa C.
(3) Bổ sung một chất hoạt hóa B sẽ hoạt hóa C.
(4) Bổ sung một chất bất hoạt B sẽ hoạt hóa C.
(5) Tạo đột biến tăng cường biểu hiện của B sẽ thúc đẩy tạo ra nhiều phân tử C
hoạt hóa hơn.
(6) Bổ sung một chất bất hoạt B nhưng hoạt hóa C sẽ quan sát được đáp ứng tế
bào.
c) Nếu con đường truyền tin này hoạt động mạnh trong các tế bào ung thư, thì ở
tế bào bình thường con đường này có thể tham gia vào các quá trình nào?
5.2. Phương án thực hành: (1,0 điểm)
Trang 4/8

Cho 2 bình thủy tinh, mỗi bình chứ 100ml môi trường nuôi cấy giống như nhau.
Người ta lấy vi khuẩn Pseudomonas fluorescens từ cùng một khuẩn lạc, cấy vào hai
bình thủy tinh nói trên. Trong quá trình nuôi cấy, một bình được cho lên máy lắc (bình
A), lắc liên tục, còn bình kia thì để tĩnh (bình B). Sau một thời gian nuôi cấy, ở một
bình, ngoài chủng vi khuẩn gốc (chủng được cấy vào bình lúc ban đầu), người ta còn
phân lập được thêm 2 chủng vi khuẩn có đặc điểm hình thái và một số đặc tính khác,
khác hẳn với chủng gốc. Trong bình còn lại, sau một thời gian, người ta vẫn chỉ thấy có
một chủng vi khuẩn gốc mà không phát hiện một chủng nào khác.
a) Hãy cho biết bình nào (A hay B) có thêm 2 chủng vi khuẩn mới? Giải thích tạo
sao lại đi đến kết luận như vậy?
b) Thí nghiệm này chứng minh điều gì?
Câu 6: (2,0 điểm) Phân bào
Hoạt tính của các enzyme Wee1 kinase và Cdc25 phosphatase xác định trạng thái
phosphoryl hoá của tyrosine 15 trong hợp phần Cdk1 của M-Cdk. Khi tyrosine 15 bị
phosphoryl hoá, M-Cdk sẽ bị bất hoạt; khi tyrosine 15 không bị phosphoryl hóa, M-Cdk
ở trạng thái hoạt động (Hình A). Hoạt tính của các enzyme Wee1 kinase và Cdc25
phosphatase cũng bị điều khiển bởi quá trình phosphoryl hoá.
Sự điều hoà các hoạt tính này có thể được nghiên cứu ở các dịch chiết noãn ếch.
Trong các dịch chiết này, Wee1 kinase ở trạng thái hoạt động và Cdc25 phosphatase ở
trạng thái bất hoạt. Do vậy, M-Cdk bị bất hoạt vì hợp phần Cdk1 bị phosphoryl hoá ở
tyrosine 15. M-Cdk trong các dịch chiết này có thể được hoạt hoá nhanh chóng bằng
axit okadaic, là một chất ức chế của enzyme serine/threonine phosphatases. Sử dụng
các kháng thể đặc hiệu cho Cdk1, Wee1 kinase, và Cdc25 phosphatase, có thể xác định
được trạng thái phosphoryl hoá của chúng bằng những thay đổi về sự di chuyển của
chúng trên gel điện di (Hình B). Dạng phosphoryl hoá của các protein này thường di
chuyển chậm hơn dạng không bị phosphoryl hoá của protein đó.

Trang 5/8

a) Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết các enzyme Wee1 kinase và Cdc25
phosphatase ở trạng thái hoạt động khi nào? Giải thích.
b) Điều gì sẽ xảy ra nếu M-Cdk ở trạng thái hoạt động có thể phosphoryl hoá
Wee1 kinase và Cdc25 phosphatase?
Câu 7: (2,0 điểm) Cấu trúc, chuyển hóa vật chất của vi sinh vật
Trong một thí nghiệm về nhu cầu dinh dưỡng của cây đậu tương, người ta lấy 4
đĩa petri trong đó có đặt giấy thấm tẩm dung dịch khoáng. Các đĩa petri được đánh dấu
A, B, C và D. Cả 4 đĩa đều chứa dung dịch khoáng, nhưng chỉ có đĩa C chứa đầy đủ tất
cả các thành phần khoáng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương.
Các đĩa còn lại thiếu một thành phần khoáng. Người ta cho vi khuẩn Rhizobium vào đĩa
A, vi khuẩn Bacillus subtilis vào đĩa B và vi khuẩn Anabaena azollae lấy từ bèo hoa
dâu vào đĩa D. Sau đó, người đặt các hạt đậu tương lấy từ một giống vào trong các đĩa.
Vài ngày sau, tất cả các hạt đều nảy mầm. Hai tuần sau khi hạt nảy mầm, người ta thấy
chỉ có các cây ở đĩa A và C sinh trưởng bình thường, các cây ở đĩa B và D đều chết.
Trong suốt quá trình thí nghiệm, tất cả các đĩa luôn được giữ ẩm và đặt trong điều kiện
môi trường như nhau. Hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Câu 8: (2,0 điểm) Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Có 5 chất kháng sinh (A, B, C, D và E) được kiểm tra về hiệu lực chống vi khuẩn
gây bệnh Staphylococcus aureus. Với từng chất kháng sinh, người ta tẩm ướt một
Trang 6/8

khoanh giấy thấm tròn với dịch chứa 2mg chất kháng sinh tương ứng rồi lần lượt đặt
chúng lên môi trường thạch nuôi cấy vi khuẩn Staphylococcus aureus, kết quả thu được
như hình 1 dưới đây. Được biết 5 chất kháng sinh này gây độc với người ở các liều
lượng khác nhau như số liệu trình bày trên hình 2.

a) Hãy sắp xếp hiệu lực diệt vi khuẩn Staphylococcus aureus của 5 loại thuốc
kháng sinh (A  E) theo thứ tự giảm dần? Giải thích.
b) Ở liều dùng 2mg, kháng sinh nào (A  E) vừa an toàn cho người sử dụng vừa
có hiệu lực diệt vi khuẩn Staphylococcus aureus cao? Giải thích.
Câu 9: (2,0 điểm) Virút
Virut cúm A/H5N1 lây truyền bệnh ở người và gia cầm, còn virut cúm A/H3N2
chỉ lây truyền bệnh ở người. Giả sử, người ta tạo được virut lai bằng cách tách hệ gen
(ARN) của virut cúm A/H5N1 ra khỏi cỏ capsit của nó, rồi chuyển vào đó hệ gen
(ARN) của virut cúm A/H3N2.
a) Trình bày giai đoạn sinh tổng hợp (nhân lên) của virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0)
sau khi xâm nhập vào tế bào người. Biết rằng virut cúm A có hệ gen ARN (-) và phiên
mã tổng hợp mARN từ khuôn ARN hệ gen của nó.
b) Virut lai thế hệ 1 có khả năng lây truyền bệnh ở gia cầm không? Giải thích.
c) Nếu gen mã hóa gai glicoprotein H (hemagglutinin) bị đột biến ở chủng gốc A/
H5N1 thì phần lớn virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0) sẽ thay đổi khả năng lây nhiễm ở người
như thế nào? Giải thích.
Câu 10: (2,0 điểm) Bệnh truyền nhiễm, miễn dịch
1. Năm 2002, Bruno Lemaitre và các cộng sự ở Pháp đã đưa ra một chiến lược
mới để đánh giá chức năng của một peptide kháng khuẩn đơn lẻ. Họ bắt đầu với một
Trang 7/8

dòng ruồi quả đột biến có các mầm bệnh được nhận diện nhưng tín hiệu có thể kích
hoạt các đáp ứng miễn dịch tự nhiên đã bị chặn. Kết quả là các ruồi quả đột biến không
tạo ra bất kì peptide kháng khuẩn nào. Các nhà nghiên cứu sau đó bằng công nghệ di
truyền đã tạo ra một số ruồi quả đột biến biểu hiện số lượng lớn một peptide kháng
khuẩn đơn lẻ, là drosomycin hoặc defensin. Các nhà khoa học đã gây nhiễm các ruồi
quả khác nhau bằng nấm Neurospora crassa và theo dõi sự sống sót qua thời gian 5
ngày. Họ lặp lại quy trình để gây nhiễm trùng bằng vi khuẩn Micrococcus luteus. Và họ
thu được kết quả như sơ đồ bên dưới.

Từ kết quả trên có thể rút ra được kết luận gì?
2. Trong bệnh nhược cơ, các kháng thể gắn và chặn các thụ thể acetylcholin ở các
xinap thần kinh – cơ, làm ngăn cản co cơ. Bệnh này được phân loại đúng nhất là một
bệnh thiếu hụt miễn dịch, bệnh tự miễn hay phản ứng dị ứng? Giải thích.
3. Thiếu hụt đại thực bào ảnh hưởng ra sao tới các hoạt động bảo vệ bẩm sinh và
thu được của một người?
------------------HẾT-----------------Người ra đề: Đặng Văn Tẫn – 0386.823.595

Trang 8/8