Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề cương ôn tập văn bản Ngữ văn 6

Gửi bởi: 2019-07-02 15:44:41 | Được cập nhật: 2021-02-20 01:34:15 Kiểu file: 2 | Lượt xem: 442 | Lượt Download: 0

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Ôn tập văn 6 A. Phần Văn bản I.Truyện dân gian Đặc điểm tiêu biểu của các thể loại truyện dân gian Truyền thuyết Là truyện kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử thời quá khứ (cốt lõi là sự thật lịch sử) Truyện cổ tích Là truyện kể về cuộc đời của các nhân vật quen thuộc Có chi tiết tưởng tượng kì ảo Thể hiện thái độ cách đánh giá của nhân dân đối với sự thật lịch sử được kể Có chi tiết tưởng tượng kì ảo Thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về các thiện chiến thắng cái ác Người kể, người nghe tin câu chuyện có thật Người kể, người nghe không tin câu chuyện có thật Truyện ngụ ngôn Là truyện kể mượn chuyện loài vật, đồ vật cây cối hoặc của chính con người để nói về chuyện của chính con người Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý Nêu lên bài học để khuyên dạy người đời Truyện cười Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống Có yếu tố gây cười Nhằm gây cười, mua vui, phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội, hướng con người đến cái tố t Hệ thống các truyện dân gian đã học Thể loại Truyền thuyết Tên truyện Con rồng cháu tiên Bánh chưng bánh giày Thánh Gióng Sơn Tinh, Thủy Tinh Nội dung *Ngợi ca nguồn gốc cao quí của dân tộc vàý nguyện đoàn kết gắn bó của dân tộc ta. Nghệ thuật *Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo -Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh Suy tôn tài năng, phẩm -Sử dụng chi tiết tưởng chất con người trongviệc tượng . xây dựng đất nước -Lối kế chuyện theo trình tự thời gian Ca ngợi người anh hùng -Xây dựng người anh đánh giặc tiêu biểu cho hùng giữ nước mang màu sự trỗi dậy của truyền sắc thần kì với chi tiết kì thống yêu nước, đoàn ảo, phi thường, hình kết, tinh thần anh dũng, tượng biểu tượng cho ý kiên cường của dân tộc ta chí, sức mạnh của cộng đồng người Việt trước hiểm hoạ xâm lăng. -Cách xâu chuổi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với hình ảnh thiên nhiên đất nước: lí giải ao, hồ, núi Sóc, tre ngà Giải thích hiện tượng -Xây dựng hình tượng mưa bão xảy ra ở đồng nhân vật mang dáng dấp bằng Bắc Bộ thuở các thần linh ST,TT với chi Vua Hùng dựng nước; tiết tưởng tượng kì ảo. thể hiện sức mạnh và ước -Tạo sự việc hấp dẫn mơ chế ngự thiên tai, bảo (ST,TT cùng cầu hôn Mị vệ cuộc sống của người Nương). Việt cổ -Dẫn dắt, kế chuyện lôi cuốn, sinh động Truyện Thạch Sanh Ước mơ, niềm tin của cổ tích nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện -Sắp xếp tình tiết tự nhiên khéo léo(công chúa bị câm trong hang sâu, nghe đàn khỏi bệnh và giải oan cho Thạch Sanh-> nên vợ chồng) -Sử dụng những chi tiết thần kì -Kết thúc có hậu Em bé Đề cao trí khôn dân gian, Dùng câu đố để thử tài: tạo thông minh kinh nghiệm đời sống dân tình huống thử thách để em gian; tạo ra tiếng cười bé bộc lộ tài năng, phẩm chất. Dẫn dắt sự việc cùng mức độ tăng dần, cách giải đố tạo tiếng cười hài hước Cây bút -Khẳng định tài năng, -Sáng tạo các chi tiết thần(truyệ nghệ thuật chân chính nghệ thuật kì ảo n cổ tích phải thuộc về nhân dân, -Sáng tạo các chi tiết Trung phục vụ nhân dân, nghệ thuật tăng tiến phản Quốc) chống lại các ác ánh hiện thực cuộc sống -ước mơ và niềm tin của với mâu thuẩn xã hội nhân dân về công lí xã hội không thể dung hòa và khả năng kìdiệu của -Kết thúc có hậu, thể con người hiện niềm tin của nhân dân vào khả năng của những con người chính nghĩa, có tài năng Ông lão Ca ngợi lòng biết ơn đối Tạo nên sự hấp dẫn cho đánh cá và với những người nhân truyện bằng yếu tố hoang con cá hậu và nêu bài học đích đường(hinh tượng cá vàng đáng cho những kẻ tham vàng) (truyện cổ lam, bội bạc -Kết cấu sự kiện vừa lặp tích được lại tăng tiến; Xây dựng kể dưới hình tượng nhân vật đói sự sáng lập, nhiều ý nghĩa; tạo của -Kết thúc truyện quay về Puskin) hoàn cảnh thực tế. Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Truyện cười Treo biển Lợn cưới, áo mới Ngụ ý phê phán những người hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ chúng ta phải biết mở rộng tầm nhìn, không chủ quan kiêu ngạo. Khuyên con người khi tìm hiểu về một sự vật, hiện tượng phải xem xét chúng một cách toàn diện. Xây dựng hình tượng gần gũi với đơì sống -cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc -Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo Cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc: +Lặp lại các sự việc + Cách nói phóng đại +Dùng đối thoại, tạo tiếng cười hài hước, kín đáo Nêu bài học về vai Sử dụng nghệ thuật ẩn tròcủa mỗi thành viên dụ(mượn các bộ phận cơ trong cộng đồng không thể thể người để nói chuyện sống đơn độc, tách biệt con người) mà cần đoàn kết, tư, gắn bó để cùng tồn tại và phát triển Tạo tiếng cười hài hước, Xây dựng tình huống cực vui vẻ, phê phán những đoan, vô lí (cái biển bị bắt người thiếu chủ kiến bẻ) và cách giải quyết khi hành động và nêu một chiều không suy nghĩ, lên bài học về sự cần thiết đắn đo của chủ nhà hàng phải tiếp thu ý kiến có -Sử dụng những yếu tố chọn lọc gây cười -Kết thúc bất ngờ: chủ nhà hành cất nốt caí biển Chế giễu, phê phán những Tạo tình huống gây cười người có tính hay khoe -Mỉêu tả điệu bộ, hành của một tính xấu khá phổ động, ngôn ngữ khoe rất lố biến trong xã hội. bịch của hai nhân vật -Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại II.Truyện Trung đại Hệ thống các truyện trung đại đã học Tên tác phẩm Con hổ có nghĩa (truyện Trung đại Việt Nam) Tác giả Nội dung Vũ Trinh, trích trong Lan Trì kiến văn lục Truyện đề cao giá trị đạo làm người: Con vật còn có nghĩa nghĩa huống chi là con người. Mẹ hiền dạy con (Trung Quốc) Trích Liệt nữ truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng. (truyện trung đại Việt Nam) Hồ Nguyên Trừng Nghệ thuật -Sử dụng nghệ thuật nhân hoá, xây dựng mang ý nghĩa giáo huấn. -Kết cấu truyện có sự tăng cấp khi nói về cái nghĩa của hai con hổ nhằm tô đậm tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. -Truyện nêu cao tác -Xây dựng cốt truyện dụng của môi trường theo mạch thời gian sống đối với sự hình với năm sự việc chính thành và phát triển về mẹ con thầy Mạnh nhân cách của trẻ.Tử Vai trò của bà mẹ -Có nhiều chi tiết giàu trong việc dạy dỗ con ý nghĩa, gây xúc động nên người. đối với người đọc. -Truyện ngợi ca vị -Tạo nên tình huống Thái y lệnh, không truyện gay cấn-Sáng những giỏi về chuyên tạo nên các sự kiện có môn mà còn có tấm ý nghĩa so sánh, đối lòng nhân đức, chiếu thương xót người -Xây dựng đối thoại bệnh. sắc sảo có tác dụng -Câu chuyện là bài làm sáng lên chủ đề học về y đức cho truyện (nêu cao gương những người làm sáng về một bậc nghề y hôm nay và lương y chân chính) mai sau B.Phần Tiếng Việt Bài 1.Chỉ ra từ đơn, từ láy, từ ghép trong bài tập sau Ba ba, chôm chôm, cào cào, trồng trọt, lúa má, long lanh, êm đềm, um tùm, xinh xắn, cồn cào, mỏng manh, dưa hấu, nhanh nhẹn, mưa, trời đất, chích chòe, ba hoa, tươi tắn, tươi tốt, tươi đẹp, xanh xanh, xanh xao, xanh ngắt, xanh rờn, róc rách . Bài 2.Tìm lỗi sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng 1.Bạn Lan là bạn lớp trưởng rất gương mẫu nên cả lớp ai cũng đều rất lấy làm quý mến bạn. 2.Ngày mai, lớp em sẽ được đi thăm quan lăng Bác. 3.Tiếng Việt có khả năng tả linh động mọi trạng thái tình cảm con người. 4.Khu vực miền núi còn tồn tại nhiều thủ tục lạc hậu như tin vào ma quỷ, cúng bái, gả bán cưới xin,... 5.Trong lớp còn một số bạn bàng quang không có tinh thần tập thể. 6.Mặc dù còn một số yếu điểm nhưng so với năm học cũ, Lan tiến bộ hơn nhiều. 7.Thế hệ sau có nhiệm vụ giữ gìn những tinh túy của văn hóa dân tộc. 8.Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá vào bụng ông Hoạt. Bài 3. 3.1.Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Người Việt Nam ta- con cháu vua Hùng- khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên” 1.Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào? 2.Tìm từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc 3.Tìm thêm từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc 3.2.Trong từ “đồng bào” thì “đồng” có nghĩa là gì? Tìm thêm các từ có “đồng” cùng nghĩa như trên. Bài 4.Xác định từ trong đoạn văn sau: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truy ền th ống quý báu c ủa dân t ộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. Bài 5.Nêu và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: “Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng” (Đêm nay bác không ngủ) Bài 6: a. So sánh sự giống và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ? b. Phép tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây là gì? Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng phép tu từ ấy? “ Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè” (Tố Hữu, Lượm) Bài 7: Chép thuộc lòng hai khổ thơ cuối bài Đêm nay bác không ngủ- Minh Huệ. Vì sao anh đội viên lại thấy: “Lòng vui sướng mênh mông Anh thức luôn cùng bác” Bài 8: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tôi phải bảo: -Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào? (...) Rồi với điệu bộ khinh khỉnh tôi mắng: -(...)Thôi, im cái điệu mưa dầm sùi sụt ấy đi...” a. Trình bày hiểu biết của em về đoạn trích trên b.Nhân vật chính được nói tới là ai? Nhân vật này có nét gì đẹp và chưa đẹp? c.Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn văn trên. Bài 9.Xác định phép tu từ có trong các câu sau: 1.Ai về thăm bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng 2.Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao 3.Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng 4.Vì sao Trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh 5.Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông 6.Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay 7.Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. 8.Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đấc tấc vàng bấy nhiêu 9.Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào 10.Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền 11.Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng 12.Thôn Đoài ngồi nhớ Thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào. Bài 10. 10.1. Xác định từ loại có trong văn bản sau: Thạch Sanh vốn là thái tử (con Ngọc Hoàng), được phái xuống làm con vợ chồng người nông dân nghèo khổ nhưng tốt bụng. Chàng sớm mồ côi cha mẹ, sống lủi thủi dưới gốc đa, hái củi kiếm sống qua ngày. Lí Thông - một người hàng rượu - thấy Thạch Sanh khỏe mạnh hắn giả vờ kết nghĩa anh em để lợi dụng. Đúng dịp Lí Thông đến lượt phải vào đền cho chằn tinh hung dữ ăn thịt, hắn bèn lừa Thạch Sanh đến nộp mạng thay cho mình. Thạch Sanh đã giết chết chằn tinh. Lí Thông lại lừa cho Thạch Sanh bỏ trốn rồi đem đầu chằn tinh vào nộp cho vua để lĩnh thưởng, được vua phong làm Quận công. Nhà vua có công chúa đến tuổi kén chồng. Trong ngày hội lớn, công chúa bị đại bàng khổng lồ quắp đi. Qua gốc đa chỗ Thạch Sanh đang ở, nó bị chàng dùng cung tên bắn bị thương. Thạch Sanh lần theo vết máu, biết được chỗ đại bàng ở. Vua mất công chúa, vô cùng đau khổ, sai LíThông đi tìm, hứa gả con và truyền ngôi cho. Lí Thông lại nhờ Thạch Sanh cứu công chúa rồi lừa nhốt chàng dưới hang sâu.