Tài liệu ôn thi HSG môn Ngữ văn lớp 6
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 3 tháng 8 2021 lúc 10:48:06 | Được cập nhật: hôm qua lúc 7:19:00 | IP: 113.165.74.10 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1019 | Lượt Download: 46 | File size: 2.442752 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Bài tập Ngữ Văn 6
- Đề cương ôn tập học kì 1 Văn 6
- Đề cương ôn thi học kì 2 Văn 6
- Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 1 Văn 6 huyện Tân Yên năm 2014-2015
- Tài liệu ôn thi HSG môn Ngữ văn lớp 6
- Đề thi học kì 1 sinh học lớp 10
- Đề thi học kì 1 ngữ văn 6
- Kể về một kỉ niệm đáng nhớ (được khen, bị chê, gặp may, gặp rủi, bị hiểu lầm)
- Truyện Ếch ngồi đáy giếng giúp em nhận ra bài học gì cho bản thân? Suy nghĩ của em về thói chủ quan
- Tả lại cảnh buổi sáng mùa xuân trên quê hương
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
………………………………………………………………………………………………………………….
THAM KHẢO TÀI LIÊU VAN 6
(Bộ đề: 90 đề 230 trang, tặng TL ôn 373 tr, đề đọc hiểu, giao án5HĐ, phụ đạo)
PHẦN 1. Một số đề tham khảo
PHẦN 2: TÀI LIỆU ÔN TẬP, BỒI DƯỠNG
PHẦN 3: GIÁO ÁN PỤ ĐẠO
PHẦN 1. Một số đề tham khảo
Đề 2:
ĐỀ BÀI
I. Đọc hiểu văn bản: ( 6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng
chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con ngòi, từ
vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên
và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những cành lá đâu đâu
cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn
cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân
trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn
ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời
không gợi một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa phơi mình ra
lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một thiếu phụ đang nuôi con
bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi
hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.”
( Trích” Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc
nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4. bằng trải nghiệm văn học của bản thân, hãy lấy một ví dụ trong Văn Thơ thơ
có sử dụng biện pháp tu từ mà em vừa tìm ở trên?.
II. Tập làm văn ( 14 điểm)
Câu 1.(4 điểm)
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
Em hãy viết đoạn văn cảm nhận về đoạn thơ sau:
“ Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng…
Lượm ơi, còn không?”
( Trích “Lượm” - Tố Hữu)
Câu 2. (10 điểm)
Chúng ta đang bước vào cuộc sống với công nghệ máy móc tự động hóa cao.
Một trong những điển hình tiêu biểu của khoa học công nghệ là phát minh ra người
máy (robot). Từ phòng thí nghiệm cho đến các nhà máy, nhà hàng, bệnh viện,... rất
nhiều robot đang hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày. Dưới đây là hai ví dụ tiêu biểu:
“ Cô người máy Chihira Aico - Nhật
Bản trông sống động như thật với làn da
silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện
đang làm nhân viên lễ tân mitsukoshi,
cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của
Nhật Bản. Với nụ cười thường trực trên
môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ
chán nản khi chào đón khách hàng tới
cửa hiệu.”
“Chú robot Pepper có chiều cao 140
cm và được trang bị các bánh xe với
khung thân hình màu trắng, có một màn
hình gắn trên ngực và có đầu tròn. Mặc
dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và
các bước di chuyển chưa thật dứt khoát,
nhưng người máy Pepper có thể nhận
biết giọng nói của con người với 20
ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
biệt được giọng nói của nam giới, nữ giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón
người bệnh là trẻ em và người già nhà tại 2 Bệnh viện lớn là Estend và Liege của nước
Bỉ”
Em hãy tưởng tượng mình được đến nơi làm việc một trong hai người máy đáng yêu
này và viết bài văn miêu tả lại hình ảnh của người máy và không khí nơi làm việc của
họ?
-
Hết –
HƯỚNG DẪN CHẤM
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂ
M
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
6.0
Câu 1: phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn: Miêu tả
0.5
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên:
1.0
Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận mưa
vào thượng tuần tháng 6.
Câu 3: Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, nhân hóa.
0.5
- Biện pháp so sánh:
1.25
+ Sương trôi như sóng
+ Những giọt sương lặn non như những hạt đạm ráng đỏ rực.
+ Lúa vụ đông như bức tường thành xanh biếc
+ Những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên
+ Thảo nguyên như một thiếu phụ đang cho con bú…
CÂU - Biện pháp nhân hóa:
1
0.75
+ Đất - ngây ngất dưới ánh nắng
+ Sương - lao ra ngoài đồi núi Thảo Nguyên
+ Thảo nguyên - phơi mình lộng lẫy... xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp
lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng
của tình mẹ con.
Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: phép so sánh và nhân hóa làm tăng sức
gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt; làm cho hình ảnh thiên nhiên thảo nguyên
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
1.0
………………………………………………………………………………………………………………….
hiện lên cụ thể đẹp đẽ, lung linh, sống động, có tâm hồn sống ảnh và mang
đậm hơi thở ấm áp của con người.
* Chú ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho
điểm tối đa.
Câu 4: Học sinh lấy chính xác một ví dụ trong văn thơ ( trong hoặc ngoài
1.0
chương trình) có sử dụng một trong hai biện pháp so sánh nhân hóa. Nếu ví
dụ do học sinh tạo sáng tạo viết ra diễn đạt hay có hình ảnh thì giáo viên có
thể linh động cho nửa số điểm.
PHẦN II: LÀM VĂN
14.0
CẢM THỤ VĂN HỌC
4.0
A. Yêu cầu về kỹ năng:
0.5
Học sinh sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt và trình bày tốt.
B. Yêu cầu kiến thức:
Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trong cần đảm bảo các
ý cơ bản sau:
- Giới thiệu được đoạn thơ trích trong tác phẩm Lượm của nhà thơ Tố Hữu
0.5
- Đoạn thơ miêu tả hình ảnh Lượm lúc hi sinh, hình ảnh vừa hiện thực vừa
0.5
lãng mạn.
CÂU - Sự ra đi nhẹ nhàng thanh thản. Lượm như một thiên thần đang nằm ngủ.
1
0.5
- “Lúa thơm mùi sữa” quê hương như ôm ấp, ấp ru giấc ngủ dài cho lượm. 0.75
Linh hồn bé nhỏ và anh dũng đã hóa thân vào quê hương đất nước.
- Câu thơ “Lượm ơi còn không? ” được tách thành một khổ thơ riêng có hình 0.75
thức là một câu hỏi tu từ -> diễn tả nỗi xót đau trước cái chết của Lượm, như
không muốn tin rằng đó là sự thật.
- Đoạn thơ ca ngợi sự hi sinh cao đẹp và trở thành bất tử của Lượm; bộc lộ
0.5
niềm xót thương sâu sắc của tác giả.
10.0
A. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng:
- Hình thức: viết bài văn miêu tả hoàn chỉnh.
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
1.0
………………………………………………………………………………………………………………….
- Lời văn trong sáng, lựa chọn điểm nhìn hợp lý, thể hiện được khả năng
nhưng năng lực hình dung, tưởng tượng, so sánh trong văn miêu tả thể hiện
sáng tạo, trong cách dùng từ.
B. Yêu cầu kiến thức:
9.0
1. Mở bài: giới thiệu chung về người máy và hoàn cảnh mình được gặp một
1.0
trong hai người máy.
2. Thân bài:
7.0
- Lý do em được đến nơi làm việc của một trong hai người máy.
0.5
- Tả không gian nơi làm việc của người máy: nơi cửa hàng ( nếu viết về cô
1.0
CÂU người máy Chihira Aicô hoặc nơi đón tiếp bệnh nhân Bệnh viện ( nếu viết về
2
robot pepper)
+ Tên cửa hàng bách hóa/ bệnh viện
+ Miêu tả không gian, không khí nơi làm việc.
- Tả khái quát về người máy:
1.0
Học sinh giới thiệu khái quát về người máy cái theo sự hiểu biết của mình, có
thể theo hướng sau:
+ Người máy robot: là sản phẩm khoa học công nghệ của ngành công nghiệp
tự động hóa.
+ Người máy được mô phỏng có hình dáng giống với con người, có thể hiểu
và nói được nhiều ngôn ngữ khác nhau, sau làm được nhiều công việc như
con người khi chẳng hạn như bán hàng, đón tiếp bệnh nhân... có người máy
còn được công nhận quyền công dân.
Tả chi tiết:
- Hình dáng, hành động, cách người máy giao tiếp với mọi người khi làm
việc:
cụ thể:
+ Chiều cao, khuôn mặt, tóc, cách ăn mặc,...
+ Hành động, cử chỉ cách giao tiếp
Nếu tả Chihira Aicô: tự di chuyển, luôn niềm nở, tươi cười chào khách
hàng…
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
2.5
………………………………………………………………………………………………………………….
Nếu tả Pepper: cử chỉ còn gượng gạo chưa tự nhiên, bước đi chưa dứt khoát
nhưng có thể nhận biết được giọng nói con người, khi tiếp đón bệnh nhân là
trẻ em và người già…. đặc biệt người máy Chihira Aicô / Pepper luôn hiểu
được và hướng dẫn tận tình khách hàng/ bệnh nhân.
Cô người máy Chihira Aico - Nhật Bản trông sống động như thật với làn
da silicon mịn màng. Cô gái robot này hiện đang làm nhân viên lễ tân
Mitsukoshi, cửa hàng bách hóa lâu đời nhất của Nhật Bản. Với nụ cười
thường trực trên môi Chihira Aico không bao giờ tỏ vẻ chán nản khi chào
đón khách hàng tới cửa hiệu.
Chú robot Pepper có chiều cao 140 cm và được trang bị các bánh xe với
khung thân hình màu trắng, có một màn hình gắn trên ngực và có đầu tròn.
Mặc dù phát âm vẫn còn đôi chút rời rạc và các bước di chuyển chưa thật dứt
khoát, nhưng người máy Pepper có thể nhận biết giọng nói của con người với
20 ngôn ngữ khác nhau, cũng như phân biệt được giọng nói của nam giới nữ
giới và trẻ nhỏ. Robot chịu trách nhiệm tiếp đón người bệnh là trẻ em và
người già nhà tại Bệnh viện.
- Sự giao tiếp hoặc tình cảm thái độ của mọi người với người máy
1.0
+ Khách hàng/ Bệnh nhân đều coi người máy Chihira Aico/ Pepper đều được
coi là những nhân viên thực sự
+ Khách hàng/ Bệnh nhân rất tin tưởng, ảnh tự nguyện xếp hàng để được
phục vụ
+ Khách hàng/ Bệnh nhân ai cũng cảm thấy hài lòng và khi ra về họ không
quên gửi lời chào, lời cảm ơn.
- Cảm xúc sự giao tiếp của em với người máy.
+ Em rất ngưỡng mộ cô ( chú) người máy Chihira Aico/ Pepper.
+ Cảm xúc của em khi được nói chuyện với người máy lần đầu tiên. ( học
sinh tạo tình huống để giao tiếp với người máy)
+ Em yêu quý và mong muốn được nói chuyện với người máy Chihira Aico/
pepper và có ước mơ sau này có thể chế tạo được những người máy tuyệt vời
như vậy ở Việt Nam.
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
1.0
………………………………………………………………………………………………………………….
3. Kết bài: Cảm nghĩ về người máy, cái suy nghĩ về sự tiến bộ của khoa học
1.0
kỹ thuật, mong ước của bản thân...
Thang điểm:
Đề 3:
ĐỀ BÀI
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm):
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi
Nhà em vẫn tiếng ạ ời
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn và lời bình, NXB Giáo dục, 2002)
Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Từ “Bàn tay” trong câu thơ “Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về” được
hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Câu 3 (2,0 điểm): Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Nhân vật ấy muốn bày tỏ tình
cảm gì?
Câu 4 (2,5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm)
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 1 (4.0 điểm): Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ, tương đương 20 – 25 dòng) trả lời câu hỏi: Tại sao chúng taphải có
lòng hiếu thảo.
Câu 3 (10.0 điểm): Em hãy là nàng tiên Mùa Xuân để kể về thiên nhiên và con người
mỗi khi Tết đến, xuân về.
---- H
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Hướng dẫn cụ thể:
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂ
M
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
6.0
1.Thể thơ: Lục bát
0.5
2. “Bàn tay” được hiểu theo nghĩa gốc.
1.0
3. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người con đang bày tỏ
2.0
tình cảm biết ơn với người mẹ của mình.
4. Biện pháp tu từ:
CÂU + Ẩn dụ: “giấc tròn”: Cách nói ẩn dụ “giấc tròn” không phải chỉ là giấc ngủ
của con mà mang ý nghĩa cuộc đời con luôn có mẹ theo sát bên nâng bước
1
con đi, che chở cho con, dành tất cả tình yêu thương.
+ So sánh: “Mẹ là ngọn gió”: Đây là một hình ảnh so sánh đặc sắc về mẹ:
“Mẹ là ngọn gió” – ngọn gió mát lành làm dịu êm những vất vả trên đường,
ngọn gió bền bỉ theo con suốt cuộc đời.
Hình ảnh thơ giản dị nhưng giúp ta thấy được tình thương yêu lớn lao, sự hi
1.0
1.5
sinh thầm lặng, bền bỉ suốt cuộc đời mẹ đối với con.
PHẦN 2. TẠO LẬP VĂN BẢN
14.0
Nghị luận về lòng hiếu thảo
4.0
a.Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn: Mở đoạn giới thiệu vấn đề; Thân
đoạn làm rõ vấn đề, triển khai được các ý rõ ràng; Kết đoạn khái quát được
nội dung.
0.5
b. Xác định đúng vấn đề: Con người cần có lòng hiếu thảo với ông bà, cha
mẹ.
0.5
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
c. HS triển khai vấn đề cụ thể, rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác viết đoạn
văn. Có thể trình bày theo định hướng sau:
1.0
CÂU - Hiếu thảo là hành động đối xử tốt với ông bà, cha mẹ, luôn yêu thương họ.
- Lòng hiếu thảo là phụng dưỡng ông bà, cha mẹ khi ốm yếu, già cả.
1
* Vì sao chúng ta cần phải có lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?
- Ông bà, cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống cho chúng ta.
- Họ là những người đã nuôi nâng, chăm sóc và dạy bảo chúng ta nên người.
- Sống hiếu thảo với ông bà, cha mẹ là thể hiện sống có trách nhiệm của mỗi
người.
- Người có lòng hiếu thảo sẽ được mọi người yêu mến và quý trọng. Giá trị
của bạn sẽ được nâng cao nếu sống có hiếu thảo.
- Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể hiện tình
yêu thương gia đình.
- Phê phán những người sống bất hiếu, vô lễ, đối xử tàn nhẫn, bỏ rơi ông bà,
cha mẹ.
2.0
Em hãy là nàng tiên Mùa Xuân để kể về thiên nhiên và con người mỗi 10.0
khi Tết đến, xuân về.
1, Yêu cầu chung:
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
1.0
2, Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo
những nội dung cơ bản sau:
* Mở bài:
CÂU - Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc (hóa thân thành nàng tiên Mùa xuân
để kể về thiên nhiên và con người dịp Tết đến, xuân về).
2
* Thân bài:
1.0
7.0
- Mùa xuân mang lại vẻ đẹp, khơi dậy sức sống cho thiên nhiên, đất trời:
3.0
+ Mùa xuân đến, tiết trời ấm áp hơn, bầu trời trong sáng hơn, mặc dù, thỉnh
thoảng, trong mưa xuân vẫn có cả cái lành lạnh của mùa đông mang lại.
1.5
+ Cảm nhận được sự sống đang sinh sôi, nảy nở của hạt mầm, nhìn thấy sự
vươn dậy của lộc non, chồi biếc, nhìn thấy sắc màu rực rỡ của những cành
đào, những bông hoa ngày Tết và cảm nhận được cái ngào ngạt của hương
1.5
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
xuân.
- Mùa xuân mang lại niềm vui cho con người:
4.0
+ Cảm thấy rất vui mỗi dịp Tết đến vì được tận mắt chứng kiến biết bao niềm
vui, niềm hạnh phúc của con người: gia đình đoàn tụ, sum họp sau một năm
tất bật, rộn ràng với công việc làm ăn, với cuộc sống.
1.5
+ Cảm thấy vui hơn khi biết rằng mình đã khơi dậy sức sống trong lòng
người, làm cho con người thêm yêu cảnh vật, làm cho tâm hồn con người
trong sáng hơn, ấm áp hơn.
1.5
+ Mùa xuân còn biết gieo vào lòng người mơ ước về một tương lai tươi sáng,
một ngày mai tốt đẹp.
1.0
* Kết bài:
- Tình cảm của Mùa xuân với thiên nhiên và con người
1.0
*********************************************************************
*
Đề 6:
ĐỀ BÀI
I. Đọc- hiểu ( 6,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:
“ Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng
mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao
nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác
tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc
đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm
lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào. Khổ quá, những kẻ yếu
đuối, vật lộn cật lực thế mà cũng không sống nổi. Tôi đứng trong bóng nắng chiều tỏa
xuống ánh nước cửa hang mà suy nghĩ việc đời như thế.”
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Câu 1. ( 1.0 điểm): Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là gì?
Câu 2. ( 1.0 điểm): Xác định các từ láy trong đoạn văn?
Câu 3. ( 2.0 điểm):Xác định các thành phần câu trong câu văn sau:
“Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng
mênh mông.”
Câu 4. ( 2.0 điểm): Phép tu từ nhân hóa trong đoạn văn trên được tạo ra bằng cách
nào? Tác dụng của phép tu từ ấy?
II.Tạo lập văn bản. (14 điểm)
Câu 1. ( 4.0 điểm): Viết đoạn văn miêu tả về cảnh vật nơi em ở sau cơn mưa mùa hạ.
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
( Đoạn văn dài khoảng 15 đến 20 dòng)
Câu 2. ( 10 điểm): Sau một đêm mưa to, gió lớn. Sáng hôm sau người ta thấy ở tổ
chim chót vót trên cành cây cao, chim mẹ giũ lông, giũ cánh cho mau khô rồi khẽ
nhích ra ngoài. Tia nắng ấm vừa vặn rơi xuống đúng chỗ chim non đang ngái ngủ, lông
cánh vẫn còn khô nguyên.
Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đã xảy ra với hai mẹ con nhà chim
trong đêm mưa gió ấy.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phầ
n
điể
m
Câu 1. Văn bản đã cho được viết theo phương thức biểu đạt tự sự kết hợp 1,0
vớimiêu tả.
Nội dung kiến thức cần đạt
Câu 2. Các từ láy là: mênh mông, tấp nập, xơ xác, cãi cọ, vêu vao, bì bõm.
Đọc
hiểu
1,0
2,0
Câu 3. Xác định thành phần câu (xác định đúng mỗi thành phần cho 0,5 đ):
Mấy hôm nọ,trờimưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt,
TN
CN VN
TN
nướcdâng trắng mênh mông.
CN
VN
(6.0đ
Câu 4. - Phép tu từ được tạo ra bằng cách:
2.0
)
+ Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hành động, tính
chất của vật: (cua cá) tấp nập; (cò,sếu, vạc, cốc…) cãi cọ om sòm. Tôi (Dế
Mèn) suy nghĩ việc đời…
+ Dùng từ vốn để gọi người để gọi vật: họ (cò, sếu, vạc, cốc…); anh (Cò); tôi
(Dế Mèn).
Tạo
lập
vb
(10
đ)
- Tác dụng: Làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi, biểu thị được những tình
cảm suy nghĩ của con người, như con người.
Câu 1.
1. Yêu cầu về kĩ năng: học sinh trình bày đúng thể thức đoạn văn miêu tả có 1.0
thể kết hợp biểu cảm, tự sự, diễn đạt trôi chảy, không sai chỉnh tả …. đảm bảo
độ dài khoảng 15 đến 20 dòng.
2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức: HS viết đoạn văn miêu tả về cảnh vật nơi em ở
sau cơn mưa mùa hạ.
3.0
- HS biết lựa chọn các hình ảnh phù hợp với thời điểm sau cơn mưa mùa hạ
+ Thiên nhiên: Nước chảy tràn các bờ ruộng, tràn qua cả đường đi, nước cuốn
vào các cống nghe òng ọc. Bầu trời cao rộng, quang đãng, trong xanh, vài đám
mây, mặt trời hé nắng. Từng đàn chim chao liệng, bày mối cánh, bướm vàng,
bướm xanh bay lượn, gà mẹ dắt gà con đi kiếm mồi. Cây cối tỉnh táo, khoan
khoái rung rinh trong gió, trên tán lá vẫn đọng những giọt nước long lanh ….
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
Câu
2
(10đ
)
+ Hoạt động của con người: Mấy cậu bé đuổi trâu ra đồng, các bác nông dân
tiếp tục công việc đang dang dở, người đi úp nơm, người đi câu cá, trên
đường xe cộ đi lại đông đúc …
a - Hình thức: HS viết thành một bài tập làm văn kể chuyện tưởng tượng hoàn
chỉnh.
- Ngôi kể: Ngôi 3.
b - Nội dung:Kể được những sự việc xảy ra với hai mẹ con nhà chim trong
đêm mưa gió.
* Mở bài- Dẫn dắt: Giới thiệu về tổ chim nhỏ chót vót trên cành cây cao và
hai mẹ con nhà chim...
- Giới thiệu câu chuyện sẽ kể: Sau một đêm mưa như trút nước, sáng ra thấy
chim con lông cánhvẫn khô nguyên, trong khi chim mẹ dáng vẻ mệt mỏi, lông
cánh ướt sũng...
* Thân bài: HS kể diễn biến câu chuyện dựa trên các gợi ý như sau:
- Cảnh trời mưa: Miêu tả trời mưa to bất ngờ qua các hình ảnh như bầu trời,
sấm chớp...
- Sự mỏng manh của tổ chim trước cơn mưa gió... nỗi lo của chim mẹ ... sự sợ
hãi của chim con...
- Những nguy hiểm xảy ra trong đêm mưa gió, sự vất vả, can đảm, vững vàng
của chim mẹ khi phải gắng sức để bảo vệ tổ, bảo vệ chim con...
- Sau đêm mưa gió, nguy hiểm đã qua đi, chim con vẫn ngủ ngon lành và
không bị ướt; chim mẹ mệt mỏi nhưng lòng ngập tràn hạnh phúc...
1.0
1.5
1.0
2.0
2.0
1.0
*Kết bài - Bày tỏ những suy nghĩ của em về sự can đảm, vững vàng cũng như 1.5
đức hy sinh cao cả của chim mẹ ...
- Ý nghĩa câu chuyện: Khẳng định vẻ đẹp của tình mẫu tử qua câu chuyện của
hai mẹ con nhà chim ...
***********************************************************
Đề 13:
ĐỀ BÀI
Câu 1 (4,0 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật người anh
(Truyện Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh, Ngữ văn Lớp 6, Tập II) qua đoạn văn
sau:
“Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói
rằng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
Câu 2 (6,0 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
(Mẹ – Trần Quốc Minh)
a. Chỉ ra các phép so sánh trong đoạn thơ trên. Cho biết chúng thuộc những loại so
sánh nào?
b. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tác dụng gợi hình, gợi cảm của
những phép so sánh ấy.
Câu 3 (10,0 điểm)
Chiếc bình nứt
Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh
từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn
hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành
nhiệm vụ.
Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ:…
Em hãy tưởng tượng và viết tiếp câu chuyện trên.
......................Hết.....................
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
Câu
Nội dung
Điểm
Câu Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật
1
người anh (Truyện Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh, Ngữ văn
(4,0
Lớp 6, Tập II) qua đoạn văn.
đ)
* Về hình thức: Viết đúng yêu cầu 1 đoạn văn.
1,0
* Về nội dung: Bài viết đảm bảo các ý sau:
0,5
- Người anh không trả lời mẹ vì quá ngạc nhiên và bất ngờ trước vẻ đẹp của
bức tranh và tài năng của em gái mình.
- Người anh muốn khóc vì quá xúc động và xấu hổ với sự đố kỵ, cố tình xa 0,5
lánh của mình đối với em gái trước đây.
0,5
- Người anh cảm thấy đó không phải là bức tranh vẽ mình vì hình ảnh trong
bức tranh quá đẹp, trong sáng và ngoài sức tưởng tượng của người anh.
0,5
- Người anh hiểu rằng chính lòng nhân hậu của em gái là cơ sở để tạo nên tài
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
năng.
- Câu nói thầm của người anh thể hiện sự hối hận chân thành, ăn năn, bị
thuyết phục, tự nhận thức về bản thân cũng như về em gái của mình.
Câu a. Chỉ ra các phép so sánh trong đoạn thơ trên. Cho biết chúng thuộc
những loại so sánh nào?
2
– Chỉ đúng các phép so sánh
(6,0 + Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
đ)
+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
– Xác định đúng kiểu so sánh
+ Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con:
là kiểu so sánh hơn kém
+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời:
là kiểu so sánh ngang bằng
b. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tác dụng gợi hình,
1,0
3,0
2,0
1,0
3,0
gợi cảm của những phép so sánh ấy.
– Yêu cầu học sinh viết đúng một đoạn văn cảm nhận với nội dung cơ bản
sau:
+ Phép so sánh hơn kém “Những ngôi sao thức ngoài kia”/ Chẳng bằng mẹ
1,0
đã thức vì chúng con” nhấn mạnh thời gian thức vì con nhiều hơn thời gian ”
thức” của ngôi sao, của thiên nhiên.
+ Phép so sánh ngang bằng “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” khẳng định
1,0
tình mẹ, vai trò quan trọng của mẹ với cuộc đời của con.
+ Lòng biết ơn mẹ sâu sắc của con.
Câu A. Yêu cầu về kĩ năng:
3
1,0
1,0
Học sinh biết cách làm bài văn kể chuyện sáng tạo. Bố cục rõ ràng, mạch lạc.
(10,0 Lựa chọn ngôi kể phù hợp, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài.
đ)
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện sáng tạo, các sự việc logic, lời
thoại hợp lí, đan xen yếu tố miêu tả, biểu cảm, câu chuyện kể thể hiện một ý
nghĩa, một bài học nào đó trong cuộc sống.
1. Mở bài:
Chiếc bình nứt
Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên
khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
1,0
………………………………………………………………………………………………………………….
tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn
rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thân bài:
Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ: ……
* Cách 1:
- Bình nứt tâm sự chân thành với ông chủ về khuyết điểm của mình, tự trách
mình vì trong suốt thời gian qua không giúp ích được gì cho ông chủ. Tâm
trạng buồn bã, thất vọng về bản thân.
- Rất may mắn nó gặp được ông chủ tốt bụng, biết cảm thông chia sẻ, biết cổ
vũ động viên khích lệ để bình nứt cố gắng.
- Ông chủ động viên khích lệ bằng cách: Mở một cuộc thi tài giữa chiếc bình
nứt và chiếc bình lành.
- Diễn biến cuộc thi.
- Kết quả cuộc thi: Bình nứt luôn cần mẫn, nỗ lực cố gắng vươn lên và chiến
thắng, bình lành quá tự tin về bản thân nên chủ quan kiêu ngạo và thất bại.
* Cách 2:
- Bình nứt tâm sự chân thành với ông chủ về khuyết điểm của mình, tự trách
mình vì trong suốt thời gian qua không giúp ích được gì cho ông chủ.
- Ông chủ tốt bụng, có mắt tinh tế và óc sáng tạo lãng mạn đã biết cách
chuyển điều hạn chế của bình nứt thành thế mạnh bằng cách gieo hạt giống
hoa bên phía con đường chiếc bình nứt hàng ngày vẫn qua (Hoặc ông chủ
trồng hoa trên chính chiếc bình nứt).
- Ngày qua ngày, tháng qua tháng …..những cây hoa mọc lên, đón nắng mai,
khí trời rồi kết nụ, nở hoa làm đẹp cho con đường, làm đẹp cho ngôi nhà ->
bình nứt yêu đời, tự tin, luôn nỗ lực vươn lên, nhận ra vẻ đẹp, ý nghĩa của
cuộc sống.
- Còn chiếc bình lành luôn tự tin về bản thân, coi mình hoàn hảo, không nỗ
lực vươn lên, không cẩn trọng. Một ngày kia gặp tình huống không may bị
nứt, mẻ, xấu xí. Sống buông xuôi, bất lực, thu mình.
3. Kết bài:
Mỗi người trong chúng ta đều có những hạn chế riêng, luôn nỗ lực vươn lên
để hoàn thiện bản thân làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
7,0
1,0
1,0
1,0
2,0
2,0
1,5
1,5
2,0
2,0
1,0
*********************************************************************
Đề 14:
ĐỀ BÀI
Câu 1 (4.0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau rồi thực hiện những yêu cầu bên dưới:
“Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi
gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non ủ kỹ như áo
mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên
không có tình mẫu tử ?”.
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
( Ngô Văn Phú)
a) Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
b) Trình bày giá trị diễn đạt của của những biện pháp tu từ đó.
Câu 2 ( 6.0 điểm)
Trong văn bản “ Buổi học cuối cùng” của An- phông -xơ Đô - đê ( SGK Ngữ
văn 6- T2), trước khi chia tay các em học sinh thân yêu của mình, thầy Ha- men đã
nói: “... khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của
mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù...”.
Hãy trình bày cảm nhận của em về lời nói trên bằng một đoạn văn ngắn.
Câu 3 ( 10.0 điểm)
Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kì diệu: mùa đông, lá bàng chuyển
sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa
sống.
Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây
Bàng,Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kì diệu ấy của
thiên nhiên.
------------------ Hết ------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM THI
CÂU
NỘI DUNG
Câu
1
( 4.0
đ)
ĐIỂ
M
2.0
1.0
a)Yêu cầu chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật:
- So sánh: (măng trồi lên như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy; ủ kĩ
như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt)
- Nhân hóa ( áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt)
1.0
b)Trình bày được giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật như sau:
2.0
- Khơi gợi được hình ảnh mầm măng mạnh mẽ, đầy sức sống …
0.75
- Làm cho hình ảnh mầm măng hiện lên sống động, có hồn….
0.75
- Thể hiện rõ tình cảm của người miêu tả: Không chỉ quan sát mầm măng 0.5
bằng thị giác mà còn cảm nhận nó bằng sự rung động của một tâm hồn đồng
cảm….
* Lưu ý:
- Thí sinh có thể trình bày giá trị diễn đạt của từng biện pháp tu từ hoặc có
thể trình bày chung. Giám khảo linh hoạt cho mức điểm phù hợp.
- Khuyến khích những bài làm thí sinh chỉ ra được những đặc sắc nghệ thuật
khác như: sử dụng từ ngữ giàu giá trị gợi tả, sử dụng câu hỏi tu từ, đảo ngữ…
Câu * Yêu cầu về kĩ năng:
0.5
2
- Thí sinh phải biết xây dựng thành một đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, trôi
( 6.0 chảy, ít mắc lỗi về dùng từ, đặt câu…
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
đ)
Câu
3
(10.0
đ)
- Nếu học sinh không viết thành một đoạn văn thì giám khảo không cho
điểm.
* Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được
các ý sau:
- Đây chính là điều tâm niêm của thầy Ha- men về giá trị và sức mạnh của
tiếng nói dân tộc (tiếng nói không chỉ là tài sản quý báu mà còn là phương
tiện quan trọng để đấu tranh giành độc lập, tự do, là linh hồn của dân tộc ).
- Khẳng định một chân lí: Giữ được tiếng nói là giữ được độc lập, tự do còn
mất tiếng nói dân tộc là mất độc lập, tự do.
- Thể hiện rõ tình cảm của thầy Ha- men đối với tiếng nói dân tộc: giữ gìn,
nâng niu, tự hào…
- Khơi dậy tình cảm của mọi người đối với tiếng nói dân tộc mình. Liên hệ
với bản thân tình yêu tiếng nói dân tộc, tình yêu tổ quốc, quê hương mình ….
* Yêu cầu chung:
- Thí sinh cần viết đúng thể loại văn tự sự - kể chuyện tưởng tượng, có bố
cục rõ ràng, lời văn trong sáng, mạch lạc; ít mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt;
cách kể chuyện tự nhiên, lời thoại hợp lí…
- Thí sinh phải kể được câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của
thiên nhiên với sự xuất hiện của các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già
Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân .
* Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài:
Giới thiệu chung về câu chuyện mình định kể.
+ Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
+ Ấn tượng chung về câu chuyện đó.
2. Thân bài:
Kể lại diễn biến của câu chuyện:
- Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh, xuất hiện mang theo cái rét
như cắt da, cắt thịt. Hoạt động của lão: len lách vào từng đường thôn ngõ
xóm, lão leo lên tất cả cây cối trong vườn…Lão đi đến đâu, tàn sát không
thương tiếc đến đó, khiến mọi vật đều vô cùng run sợ...
- Hình ảnh Cây Bàng về mùa đông: bị lão già Mùa Đông đến hành hạ, lão bẻ
từng chiếc lá khiến cành cây trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ...
- Đất Mẹ: hiền hậu nhân từ, điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng
cảm chờ đợi Nàng tiên Mùa Xuân đến và dồn chất cho cây...
- Nàng tiên Mùa Xuân xuất hiện: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng, mang theo
những tia nắng ấm áp xua đi cái lạnh giá của mùa đông. Mọi vật đều vui
mừng phấn khởi khi Nàng tiên Mùa Xuân đến. Cây cối như được hồi sinh,
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
5.5
1.5
2.0
1.0
1.0
1.0
0.5
8.0
2.0
1.5
1.5
2.0
………………………………………………………………………………………………………………….
trăm hoa khoe sắc….Cây Bàng đâm chồi nảy lộc….Tất cả như được tiếp thêm
sức mạnh, tràn trề nhựa sống….
- Cây Bàng cảm ơn Đất Mẹ, cảm ơn Nàng tiên Mùa Xuân…
Kết bài:
- Suy nghĩ về câu chuyện vừa kể.
- Bài học từ câu chuyện (Cần có nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Biết
quan tâm giúp đỡ lẫn nhau đặc biệt khi khó khăn hoạn nạn).
1.0
0.5
*************************************************
Đề 22:
ĐỀ BÀI
I. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm):
Hãy đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ 1-5:
“Sang năm con lên bảy
Cha đưa con đến trường
Giờ con đang lon ton
Khắp sân vườn chạy nhảy
Chỉ mình con nghe thấy
Tiếng muôn loài với con.
Mai rồi con lớn khôn
Chim không còn biết nói
Gió chỉ còn biết thổi
Cây chỉ còn là cây
Đại bàng chẳng về đây
Đậu trên cành khế nữa
Chuyện ngày xưa, ngày xửa
Chỉ là chuyện ngày xưa.
Đi qua thời ấu thơ
Bao điều bay đi mất
Chỉ còn trong đời thật
Tiếng người nói với con
Hạnh phúc khó khăn hơn
Mọi điều con đã thấy
Nhưng là con giành lấy
Từ hai bàn tay con.”
( “Sang năm con lên bảy” - Vũ Đình Minh )
1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu nội dung chính bài thơ. (1,0 điểm)
2. Theo em, phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là gì? Lí giải
ý kiến của mình? (0,5 điểm)
3. Giải nghĩa từ “đi” trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ”. Từ “đi” thuộc loại từ nào?
(0,5 điểm)
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
4.Qua đoạn thơ người cha muốn nói với con điều gì khi con lớn lên và từ giã thời thơ
ấu? (1,0 điểm)
5.Cảm nhận sâu sắc của em về bài thơ trên (3,0 điểm)
II. Phần Làm văn (14 điểm):
Câu 1 (4,0 điểm):
Từ nội dung của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về bổn
phận, trách nhiệm của con cái với cha mẹ.
Câu 2 (10 điểm):
Cho bài thơ sau:
Em có nghe tiếng xuân về gõ cửa
Mang nồng nàn theo gió đón mùa sang
Tiếng bầy chim đang ríu rít gọi đàn
Từng nhành lá mướt non màu áo mới
Em có nghe xuân về vui phơi phới
Bao nụ cười tươi mới rạng trên môi
Khắp không gian rộn rã như gọi mời
Phố náo nức dòng người như trẩy hội
( Nguyễn Hưng, Tiếng xuân về )
Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành
một bài văn miêu tả: Buổi sáng mùa xuân.
………… HẾT………
ĐÁP ÁN
Ph
ần
I
1
2
3
4
5
Nội dung cần đạt
ĐỌC - HIỂU
Điể
m
6,0
- Thể thơ: năm chữ (ngũ ngôn)
0,5
- Nội dung: Bài thơ là lời người cha muốn nhắn nhủ với con của mình. Khi con 0,5
lên bảy tuổi, con sẽ đi học, những truyện cổ tích và thế giới trẻ thơ sẽ nhường
bước cho một thế giới mới, nhiều khó khăn nhưng cũng đầy thú vị mà tự con sẽ
khám phá.
- Phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là biểu cảm
0,25
- Vì bài thơ thể hiện rõ tình cảm của người cha với con.
0,25
- Nghĩa của từ “đi”: quãng thời gian trong thời ấu thơ của người con.
0,25
- Từ “đi”trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ” được hiểu theo nghĩa chuyển.=> 0,25
Từ “đi” là từ nhiều nghĩa.
Khi lớn lên và từ giã thời ấu thơ, con sẽ bước vào cuộc đời thực có nhiều thử 1,0
thách gian nan nhưng cũng rất đáng tự hào. Con phải giành lấy hạnh phúc bằng
lao động, công sức và trí tuệ (bàn tay khối óc) của chính bản thân mình.
Học sinh bày tỏ cảm nhận sâu sắc của mình về bài thơ.
3,0
Hình thức: đoạn văn.
Nội dung: cần hướng tới bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về sự quan tâm, chăm lo của
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
………………………………………………………………………………………………………………….
II
người cha dành cho con khi con bắt đầu đi học.Khi lớn lên và từ giã thời ấu
thơ, con sẽ bước vào cuộc đời thực có nhiều thử thách gian nan nhưng cũng rất
đáng tự hào. Để có được hạnh phúc con phải vất vả khó khăn vì phải giành lấy
hạnh phúc bằng lao động, công sức và trí tuệ (bàn tay khối óc) của chính bản
thân mình. Nhưng hạnh phúc của con giành được trong cuộc đời thực sẽ thật sự
là của con (do chính công sức lao động và khối óc của con làm ra) sẽ đem đến
cho con niềm tự hào kiêu hãnh.
LÀM VĂN
14,0
Câ Từ nội dung của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ
u 1 của em về bổn phận, trách nhiệm của con cái với cha mẹ.
I.Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết viết đoạn văn; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết cần đảm bảo được những kiến thức cơ bản
sau:
- Khẳng định công lao to lớn của cha mẹ trong việc sinh thành, nuôi dưỡng con
cái.
- Con cái cần làm tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ ngay từ khi còn
nhỏ cho đến lúc trưởng thành. Khi còn nhỏ, bổn phận của con cái là phải biết
vâng lời cha mẹ, chăm chỉ học tập rèn luyện để cha mẹ được vui lòng. Khi con
cái dần trưởng thành cũng là lúc cha mẹ ngày càng già yếu đi, đây chính là lúc
những người làm con cần làm làm tròn chữ hiếu của mình, đó là phải phụng
dưỡng, chăm sóc chu đáo cho cha mẹ của mình, có như vậy mới làm tròn chữ
hiếu của đạo làm con.
- Phê phán những người con không làm tròn trách nhiệm của mình đối với cha
mẹ.
Câ
Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em
u 2 hãy viết thành một bài văn miêu tả: Buổi sáng mùa xuân.
Yêu cầu kĩ năng: HS có kĩ năng viết bài miêu tả sáng tạo
- Biết xác định đúng vấn đề miêu tả : buổi sáng mùa xuân
- Có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài mạch lạc, văn phong trong sáng,
từ ngữ được dùng gợi hình, gợi âm thanh và có sức biểu cảm.
Yêu cầu kiến thức:Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau song phải
biết dựa vào phần gợi dẫn của đề . Sau đây là định hướng các ý cơ bản:
1. Mở bài:
Giới thiệu chung về cảm nhận của bản thân về buổi sáng mùa xuân trên quê
hương.
2.Thân bài:
(Dựa vào ý bài thơ và tên bài thơ để tập trung miêu tả cảnh buổi sáng mùa
xuân trên quê hương.).
* Cảnh vật mùa xuân
- Bầu trời trong xanh: cao hơn, rộng hơn sau những ngày động âm u, lạnh giá.
- Những đám mây xanh vắt bay lượn trên bầu trời.
- Không khí: ấm áp
- Mưa xuân: lất phất, dịu dàng/ (Hoặc: Nắng xuân: ấm áp chiếu xuống vạn vất
như muốn đánh thức tất cả...)
Tài liệu, bộ đề ôn hsg văn 6.7.8.9 tất cả 4 khối luôn sẵn sàng đồng hàng quý thầy cô
4,0
1,0
2,0
1,0
10,0
1,0
1,0
2,0