Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Soạn văn Ôn tập phần văn học (kì I) Ngữ văn lớp 11

Gửi bởi: Nguyễn Thu Hương 9 tháng 7 2019 lúc 16:48:20 | Được cập nhật: 7 tháng 4 lúc 19:06:46 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 435 | Lượt Download: 0 | File size: 0.033039 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Câu 1. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám năm 1945 có s ự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận, xu hướng như thế nào? Nêu những nét chính của mỗi bộ phận, xu hướng đó. Trả lời: * Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành theo hai bộ phận và phân hoá thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. - Do đặc điểm của một nước thuộc địa, chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc c ủa quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, căn cứ vào thái độ chính tr ị c ủa ng ười c ầm bút (tr ực tiếp hay không trực tiếp chống Pháp), người ta nhận thấy vẫn học từ đầu th ế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành hai bộ phận: Văn h ọc công khai và văn học không công khai. - Văn học công khai là văn học hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp lu ật c ủa chính quy ền thực dân phong kiến. Văn học không công khai bị đặt ra ngoài vòng pháp lu ật, ph ải l ưu hành bí mật. Do khác nhau về đặc điểm nghệ thuật, về khuynh hướng thẩm mĩ, nên văn học công khai lại phân hoá thành nhiều dòng, trong đó nổi lên hai dòng chính: văn học lãng mạn và văn học hiện thực. + Dòng văn học lãng mạn là tiếng nói của các nhân v ật tràn đ ầy c ảm xúc, đ ồng th ời phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ. Nó coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định "cái tôi" cá nhân, đề cao con người thế tục, quan tâm đến những số phận cá nhân và những quan hệ riêng t ư. Dòng văn h ọc này thường tìm đến các đề tài về tình yêu, về thiên nhiên và quá khứ, thể hiện khát v ọng vượt lên trên cuộc sống hiện tại chật chội, tù túng, dung tục, tầm th ường. Văn h ọc lãng mạn thường thích thú với những cảm xúc mạnh mẽ, những t ương ph ản gay g ắt, nh ững biến thái tinh vi trong tâm hồn con người. + Dòng văn học hiện thực tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, đồng thời đi sâu phản ánh tình c ảnh kh ốn khố c ủa các t ầng l ớp nhân dân bị áp bức bóc lột với thái độ cảm thông sâu sắc. Nó lên ti ếng đ ấu tranh ch ống áp bức giai cấp, phản ánh mâu thuẫn, xung đột giữa ng ười giàu v ới k ẻ nghèo, gi ữa OLM.VN, BINGCLASS.COM 1 người dân lao động với tầng lớp thống trị. Các nhà văn hiện thực thường đ ề c ập t ới chủ đề thế sự với thái độ phê phán xã hội trên tinh thần dân chủ và nhân đạo, chú trọng miêu tả, phân tích và lí giải một cách chân thực, chính xác quá trình khách quan của hiện thực xã hội thông qua những hình ảnh điển hình. Nhìn chung, nh ững sáng tác c ủa dòng văn học này có tính chân thực cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo. - Bộ phận văn học không công khai có thơ văn cách mạng bí mật, đặc biệt là thơ của các chí sĩ và các chiến sĩ cách mạng sáng tác trong tù. Văn học cách mạng đã đánh thẳng vào bọn thống trị thực dân cùng bè lũ tay sai, nói lên khát vọng độc lập, đấu tranh đ ể giải phóng dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn và ni ềm tin không gì lay chuyển nổi vào tương lai tất thắng của cách mạng. * Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách m ạng tháng Tám năm 1945 phát tri ển với nhịp độ hết sức nhanh chóng. Sự phát triển này thể hiện rất rõ ở s ự phát tri ển c ủa thơ trong phong trào Thơ mới, ở các thể loại như truyện ngắn, ti ểu thuy ết, phóng s ự, lí luận và phê bình văn học,... - Những nguyên nhân làm cho văn học thời kì này phát triển nhanh chóng là do: + Sự thúc bách của yêu cầu thời đại. Xã hội Việt Nam đầu th ế k ỉ XX đ ến năm 1945 đã đặt ra bao vấn đề về đất nước, về cuộc sống, con người và ngh ệ thu ật mà ở nh ững thời kì trước đó chưa từng có, đòi hỏi thời kì mới phải giải quyết. + Tuy nhiên, nhân tố quyết định là ở bản thân chủ quan của nền văn h ọc dân t ộc. T ừ xa xưa, dân tộc ta đã có một sức sống mãnh li ệt mà h ạt nhân là ch ủ nghĩa yêu n ước và tinh thần dân tộc. Giờ đây, sức sống đó được tiếp sức bởi các phong trào yêu nước và cách mạng suốt nửa thế kỉ. + Sự phát triển của văn học thời kì này còn do sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân sau hàng nghìn năm bị kìm hãm. Chính "cái tôi" cá nhân này là m ột trong những động lực tạo nên sự phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng và nh ững thành tựu rực rỡ của văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX theo hướng hiện đại hoá. + Ngoài ra, cũng cần phải nhận thấy rằng, thời kì này, văn chương đã tr ở thành m ột thứ hàng hoá, viết văn trở thành một nghề để kiếm sống. Đây là lí do thiết thực, m ột nhân tố kích thích người cầm bút. Câu 2. Tiểu thuyết hiện đại khác tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những y ếu tố nào của tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh? OLM.VN, BINGCLASS.COM 2 Trả lời: * Tiểu thuyết trung đại Việt Nam thường vay mượn đ ề tài, c ốt truy ện c ủa văn h ọc Trung Quốc; tập trung vào việc xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn; kết cấu theo ki ểu chương hồi và theo công thức; kết thúc có hậu; truyện được thuật theo trình t ự th ời gian; nhân vật thường phân tuyến rạch ròi; câu văn theo lối biền ngẫu,... Trong khi đó, tiểu thuyết hiện đại xoá bỏ những đặc đi ểm trên. Ti ểu thuy ết hi ện đ ại lấy tính cách nhân vật làm trung tâm, chú trọng tính cách hơn là cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật. Tiểu thuyết trần thuật theo thời gian t ự nhiên mà r ất linh hoạt; kết thúc thường không có hậu; bỏ những ước lệ, dùng bút pháp tả thực; lời văn tự nhiên gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày,... * Trước năm 1930, tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ xuất hiện chưa nhiều. Hồ Biểu Chánh là nhà tiểu thuyết đầu tiên khẳng định được chỗ đứng của mình với hàng chục tác phẩm dày dặn, dựng lên được bức tranh hiện thực xã hội Nam Bộ đầu thế kỉ XX với các nhân vật dường như thuộc đủ các tầng lớp xã hội. Tuy nhiên tác phẩm c ủa ông còn mô phỏng cốt truyện của phương Tây nhiều, đặc biệt còn nhi ều d ấu hi ệu ch ưa "thoát thai" hết của văn học thời trung đại: Chưa thoát khỏi kiểu kết cấu chương hồi, cách kết thúc có hậu, nhân vật có tính chất minh hoạ cho những quan điểm đạo đức, lối văn biền ngẫu,... Các đặc điểm này đều được thể hiện rõ trong ti ểu thuy ết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh. Câu 3. Phân tích tình huống truyện ngắn Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí Phèo. - Ở "Vi hành" của Nguyễn Ái Quốc, nó là tình huống nhầm lẫn của đôi trai gái người Pháp trong chuyến tàu điện ngầm: Nhìn người An Nam (nhân vật tôi) và cho đó là Kh ải Định. Tinh huống nhầm lẫn tưởng như vô lí nhưng lại rất có lí, vì ng ười Tây r ất khó phân biệt được bộ mặt khác nhau của người da vàng (mắt xếch, m ặt b ủng nh ư v ỏ chanh có gì khác nhau đâu) cũng như người châu Âu, da trắng mũi lõ mắt xanh nh ư nhau c ả. Nh ờ sự nhầm lẫn mà hình ảnh Khải Định được miêu tả vừa rất khách quan l ại v ừa th ật hài hước. - Trong "Tinh thần thể dục" của Nguyễn Công Hoan là tình huống trào phúng mâu thuẫn giữa mục đích có vẻ tốt đẹp và thực chất là tai hoạ. Mâu thuẫn trào phúng c ơ bản của truyện là mâu thuẫn giữa chính quyền với người dân nghèo, giữa sự khuếch trương của bọn quan lại thực dân phong kiến với ước mong xin đ ược ở nhà c ủa ng ười OLM.VN, BINGCLASS.COM 3 dân, giữa việc đi cổ vũ với việc tìm mọi cách chạy chọt để được ở nhà thậm chí tr ốn tránh. Trên cơ sở những mâu thuẫn đó, mỗi cảnh tình riêng lại có những nét hài h ước riêng. - Trong truyện ngắn "Chữ người tử tù", Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Hai nhân vật Huấn Cao và qu ản ng ục, trên bình di ện xã h ội, h ọ hoàn toàn đối lập nhau. Một người là tên "đại nghịch", cầm đầu cuộc nổi loạn nay bị bắt giam, đang chờ ngày ra pháp trường để chịu tội; còn một người là quản ngục, k ẻ đại diện cho cái trật tự xã hội đương thời. Nhưng họ đều có tâm hồn nghệ sĩ. Trên bình diện nghệ thuật, họ là tri âm, tri kỉ với nhau. Tạo dựng tình th ế nh ư v ậy, đồng th ời cho họ gặp nhau giữa chốn ngục tù, tối tăm nhơ bẩn, tạo nên m ột cu ộc kì ng ộ đáng nh ớ và kì lạ. Tình huống truyện độc đáo thể hiện ở mối quan hệ éo le, đầy trớ trêu giữa những tâm hồn tri kỉ. Hai nhân vật được đặt trong một tình thế đối địch: tử tù và quản ngục. Chính tình huống độc đáo này đã giúp làm nổi bật trọn vẹn vẻ đẹp c ủa hình t ượng Hu ấn Cao, đồng thời cũng làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục. T ừ đó mà chủ đề của tác phẩm cũng được thể hiện sâu sắc. - Trong "Chí Phèo" là tình huống bi kịch thể hiện mâu thuẫn giữa khát vọng sống lương thiện, khát vọng làm người và tình trạng bị cự tuyệt quyền làm người. Câu 4. Đặc sắc nghệ thuật qua các truyện ngắn Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí Phèo. * Truyện ngắn Hai đứa trẻ - Hai đứa trẻ là một truyện không có cốt truyện. Nó giống như một bài th ơ. Toàn b ộ câu chuyện chỉ kể về tâm trạng thao thức của Liên và An, mong mỏi chờ đợi một chuyến tàu đêm đi ngang qua. - Thạch Lam chú trọng đi sâu vào nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác m ơ hồ, mong manh. Những trang viết miêu tả tâm trạng nhân vật rất sâu sắc và tinh tế. - Thạch Lam cũng sử dụng rất thành công thủ pháp nghệ thuật đối l ập, t ương ph ản (giữa một bên là ánh sáng tù mù, nhạt nhoà của ngọn đèn dầu n ơi hàng n ước c ủa ch ị Tí và bên kia là ánh sáng cực mạnh như xuyên thủng màn đêm c ủa đoàn tàu...), qua đó nhấn mạnh, làm nổi bật khung cảnh nghèo nàn, vắng lặng của phố huyện nhỏ. OLM.VN, BINGCLASS.COM 4 - Truyện còn đặc sắc ở lối kể chuyện thủ thỉ, tâm tình thấm đượm chất th ơ c ủa Th ạch Lam. Ẩn hiện kín đáo, lặng lẽ sau những hình ảnh và ngôn t ừ là m ột tâm h ồn đôn h ậu, tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của lòng người và tạo vật. * Truyện ngắn Chữ người từ tù của Nguyễn Tuân: - Truyện thể hiện tài năng nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, trong nghệ thuật dựng cảnh, d ựng ng ười, t ạo không khí c ổ kính, trang trọng; trong việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ng ữ r ất giàu tính t ạo hình. - Các nhân vật của Nguyễn Tuân tuy chỉ được miêu tả trong những kho ảnh kh ắc nh ưng đó là những khoảnh khắc đặc biệt, bởi thế mà họ đều rất ấn t ượng. Nhân v ật r ất giàu tính cách, rất ngang tàng, rất tài năng nhưng cái tâm cũng luôn trong sáng. Đó là những biểu tượng về cái đẹp, là những con người hoàn mĩ. - Trong truyện, đáng chú ý nhất là đoạn miêu tả cảnh v ật và không khí thiêng liêng, c ổ kính của cảnh cho chữ. Đoạn văn này thể hiện tài năng sắc sảo của Nguyễn Tuân không chỉ trong việc sử dụng ngôn ngữ một cách điêu luyện mà còn ở kh ả năng s ử dụng bút pháp đối lập trong tạo dựng cảnh. Chính nhờ th ủ pháp đ ối l ập (m ột th ủ pháp đặc trưng của văn học lãng mạn) mà cảnh tượng này hi ện lên v ới đ ầy đ ủ v ẻ đ ẹp trang trọng, uy nghi, rực rỡ của nó. * Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao - Ngôn ngữ trong tác phẩm rất sống động, vừa điêu luyện, nghệ thu ật, v ừa r ất g ần v ới lời ăn tiếng nói hằng ngày. Giọng điệu của nhà văn phong phú và biến hoá, có sự đan xen lẫn nhau. - Cách trần thuật cũng rất linh hoạt. Nhà văn có khả năng nhập vào các vai, chuy ển t ừ vai này sang vai khác một cách tự nhiên, linh hoạt, gây h ấp d ẫn cho ng ười đ ọc. Lúc thì trần thuật theo điểm nhìn của tác giả, lúc thì trần thuật theo đi ểm nhìn c ủa nhân v ật Chí Phèo, khi lại trần thuật theo điểm nhìn của nhân v ật Bá Ki ến, Th ị N ở,... Cũng nh ờ đó mà tạo nên giọng điệu đan xen độc đáo. Câu 5. Những nét chính về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng thể hiện qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia: - Nhan đề chương đã hàm chứa tính chất hài hước. OLM.VN, BINGCLASS.COM 5 - Từ một tình huống trào phúng cơ bản (hạnh phúc của một gia đình có tang), nhà văn triển khai mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên m ột màn đ ại hài k ịch phong phú và rất biến hoá. - Một trong những thủ pháp quen thuộc được Vũ Trọng Phụng sử dụng là phát hi ện những chi tiết đối lập nhau gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người, để từ đó làm bật lên tiếng cười. - Nghệ thuật miêu tả đám tang. - Ngôn ngữ mang giọng mỉa mai, chế giễu. - Ngoài ra, các thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa, nh ững cách ch ơi ch ữ, so sánh bất ngờ, độc đáo,... đều được sử dụng một cách đan xen linh hoạt. Và tất cả đều đem lại hiệu quả nghệ thuật đáng kể. Chẳng hạn, cụ cố tổ chết khiến cho cái đại gia đình bất hiếu này đều hạnh phúc, nhưng mỗi người lại có niềm hạnh phúc riêng, tuỳ theo hoàn c ảnh c ủa t ừng ng ười, r ất phong phú và đa dạng; từ con cháu trong nhà tới bạn bè của cụ, thậm chí đến c ả bọn cảnh sát. Đặc biệt, đám ma được tổ chức rất nhố nhăng, lố bịch và cái đám ma này thực chất là một đám rước; đi đưa ma là cơ hội để mọi người gặp gỡ, trò chuyện, đùa c ợt nhau, tán tỉnh nhau. => Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua chương Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và s ự l ố lăng, đồi b ại c ủa xã h ội "thượng lưu" ở thành thị ngày ấy. Câu 6. Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng được thể hiện như thế nào qua việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn kịch trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài? Trả lời: Trong hai mâu thuẫn của vở kịch và cũng là của đo ạn trích Vĩnh biệt cửu Trùng Đài, mâu thuẫn giữa nhân dân khốn khổ lầm than với bọn hôn quân b ạo chúa cùng phe cánh của chúng đã được giải quyết dứt khoát theo quan điểm của nhân dân. B ạo chúa Lê Tương Dực bị giết; Nguyễn Vũ - đại thần của y - tự sát; đám cung n ữ b ị nh ững k ẻ n ổi loạn nhục mạ, bắt bớ. Thế nhưng mâu thuẫn thứ hai giữa quan điểm nghệ thuật cao siêu, thu ần túy c ủa muôn đời với lợi ích thiết thực của quần chúng nhân dân ch ưa đ ược tác gi ả gi ải quy ết một cách dứt khoát. Điều đó được thể hiện ở chỗ Vũ Như Tô cho đến lúc ch ết v ẫn không nhận ra sai lầm của mình, vẫn đinh ninh là mình vô t ội. Vũ Nh ư Tô không đ ứng OLM.VN, BINGCLASS.COM 6 về phía hôn quân Lê Tương Dực nhưng lại muốn mượn uy quy ền và ti ền b ạc c ủa h ắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình, trong thực t ế, đã vô tình gây thêm n ỗi kh ổ cho nhân dân. Vũ Như Tô có tội hay có công? Vũ Như Tô đúng hay những người gi ết Vũ Như Tô đúng? Đó là những câu hỏi day dứt mà chính tác giả cũng không th ể gi ải quyết một cách rạch ròi, dứt khoát được. Chính xác giả đã bày tỏ nỗi băn khoăn của mình qua lời đề từ: "Đài Cửu Trùng không thành, nên mừng hay nên tiếc? ", chẳng biết "Như Tô phải hay những người giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm". Cách nêu vấn đề của tác giả như vậy là hợp lí. B ởi l ẽ, chân lí chỉ thuộc về Vũ Như Tô một nửa, còn nửa kia lại thuộc về qu ần chúng nhân dân. Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất theo quan điểm nhân dân, nh ưng không phê phán, quy tội cho Vũ Như Tô. Còn cách giải quyết thứ hai như thế cũng là thỏa đáng. Câu 7. Bình luận quan điểm nghệ thuật của Nam Cao: " Văn chương không cần những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung n ạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai kh ơi và sáng t ạo những cái gì chưa có". Trả lời: Quan điểm của Nam Cao thể hiện sự ý thức sâu s ắc và đòi h ỏi r ất cao s ự tìm tòi sáng tạo của nhà văn trong nghề văn. Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và nói rộng ra là đối với tác phẩm nghệ thuật và người nghệ sĩ đó là phải sáng tạo, phải phát hiện ra những cái mới. Đây là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất c ủa nghệ thu ật, đã đ ược nhi ều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau. Ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn bằng những liên tưởng hàm súc và giàu hình ảnh. Soi tỏ vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, chúng ta có th ể th ấy nhà văn th ực hiện một cách nghiêm túc điều này. Trong cả hai mảng sáng tác của ông giai đoạn trước Cách mạng, hình ảnh những người nông dân và người trí th ức đ ều mang nh ững nét riêng không lẫn với các tác giả khác. Đơn cử như ở mảng đề tài về người nông dân chẳng hạn, Nam Cao cũng viết về người nông dân nhưng không đi lại con đường của Nguyễn Công Hoan hay Ngô Tất Tố, ông tìm cách khám phá quá trình con ng ười b ị tha hóa, bị đè nén đến mức trở thành lưu manh, từ đó ông đặt ra các vấn đề có ý nghĩa xã hội và nhân sinh. Con đường sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao là con đường của con người không bao giờ muốn lặp lại mình. Đó là con người luôn muốn làm mới mình. OLM.VN, BINGCLASS.COM 7 Câu 8. Phân tích khát vọng hạnh phúc của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong đoạn trích Tình yêu và thù hận. Trả lời: Tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét diễn ra trong hoàn cảnh hai dòng họ có mối hận thù truyền kiếp. Tính chất thù hận của hai dòng họ được phản ánh trong l ời tho ại c ủa Giuli-ét năm lần ("Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi ...", "chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi "; "nơi tử địa"; "họ mà bắt gặp anh..."; "Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh ở nơi đây "... ) và trong lời thoại của Rô-mê-ô ba lần ("Từ nay, tôi sẽ không bao giờ còn là Rô-mê-ô nữa "; "tôi thù ghét cái tên tôi..."; "chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu..."). Nỗi ám ảnh về hận thù giữa hai dòng họ xuất hiện ở Giu-li-ét nhi ều h ơn. Đi ều đó cho thấy nỗi lo kèm theo sự ái ngại về hoàn cảnh của Giu-li-ét. Song Giu-li-ét không chỉ lo cho mình mà còn lo cho cả người mình yêu. Thái độ của Rô-mê-ô đối với hận thù giữa hai dòng họ quyết liệt hơn. Chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ của mình, thể hiện sự dũng cảm để đến với tình yêu. Đi ều mà Rô-mê-ô sợ là sợ không có được, không chiếm được tình yêu của Giu-li-ét, s ợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự hận thù (" ánh mắt của em còn nguy hiểm cho tôi hơn hai chục lưỡi kiếm của họ; em hãy nhìn tôi âu yếm là tôi ch ẳng ngại gì lòng h ận thù c ủa h ọ n ữa đâu"). Cả Rô-mê-ô và Giu-li-ét đều ý thức được sự thù hận đó, song nỗi lo chung c ủa hai người là lo họ không được yêu nhau, họ không có được tình yêu của nhau. Chính vì thế, cả hai đều nhắc tới hận thù song không nhằm khơi dậy, khoét sâu hận thù mà chỉ đ ể hướng tới vượt lên trên hận thù, bất chấp hận thù. Sự thù hận của hai dòng họ tuy là cái nền nhưng tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét không xung đ ột v ới h ận thù ấy. Đây là sự khẳng định quyết tâm xây đắp tình yêu của hai người. OLM.VN, BINGCLASS.COM 8