Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Soạn bài Trau dồi vốn từ

Gửi bởi: Nguyễn Thị Ngọc 2 tháng 1 2020 lúc 10:08:40


Mục lục
* * * * *

I. RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ

1. Qua ý kiến sau, tác giả muốn nói điều gì?

          Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý, hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn tả tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

=> Tác giả muốn nói ngữ nghĩa tiếng Việt rất phong phú. Một từ có thể biểu đạt nhiều nghĩa khác nhau và có rất nhiều cách để cùng diễn đạt một nội dung.

2. Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:

a. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.

=> “Thắng cảnh” đã có nghĩa là “đẹp” => bị lặp từ. (thừa từ “đẹp”)

b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.

=> Từ “dự đoán” dùng sai. “Dự đoán” là đưa ra phán đoán về điều sẽ xảy ra. Nên cần sửa lại thành: “phỏng đoán” hoặc “ước chừng”.

c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

=> Từ “đẩy mạnh” và “quy mô” không có sự thống nhất về nội dung.

Có thể sửa thành: “mở rộng quy mô” hoặc “nâng cao chất lượng”.

Như vậy, các câu được sửa lại hoàn chỉnh là:

a. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh.

b. Các nhà khoa học phỏng đoán những chiếc bình này đã có cách đây khonảg 2500 năm.

c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

II. RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TĂNG VỐN TỪ

Đọc kĩ ý kiến của Tô Hoài, ta hiểu:

- Chữ nghĩa của Nguyễn Du sử dụng trong Tryện Kiều đạt đến độ tuyệt vời, chữ nghĩa có được ấy là do ông học hỏi từ lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân.

- Nguyễn Du không chỉ dùng từ chính xác mà còn sáng tạo ra những từ mới. Sự sáng tạo này xuất phát từ sự quan sát cuộc sống lao động của người bình dân.

GHI NHỚ

- Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm vững được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.

- Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để làm trau dồi vốn từ.

III. LUYỆN TẬP

Bài 1. Chọn cách giải thích đúng: [...]

- Hậu quả: Kết quả xấu.

- Đoạt: Chiếm được phần thắng.

- Tinh tú: Sao trên trời.

Bài 2. Xác định nghĩa của yếu tốt Hàn Việt [...]

a. Tuyệt (yếu tố Hán Việt):

- Với nghĩa là "dứt, không còn gì" trong các từ:

Tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống).

Tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp).

Tuyệt tự (không có người con trai nối dõi - theo quan niệm phong kiến).

Tuyệt thực (nhịn đói, không chịu ăn gì để phản đối - một hình thức đấu tranh).

- Với nghĩa là "cực kì, nhất" trong các từ:

Tuyệt mật (giữ bí mật tuyệt đối).

Tuyệt tác (tác phẩm nghệ thuật đạt đỉnh cao, đến mức hay nhất).

Tuyệt trần (nhất trên đời, không có gì so sánh nổi).

Tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất).

b. Đồng (yếu tố Hán Việt):

- Với nghĩa là “cùng nhau, giống nhau” trong các từ:

Đồng âm (có âm thanh giống nhau).

Đồng bào (cùng một bào thai, chỉ những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc với mình nói chung, với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt).

Đồng bộ (phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp).

Đồng chí (những người cùng chí hướng chính trị), đồng dạng (có cùng một dạng như nhau).

Đồng khởi (cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp, giành chính quyền).

Đồng môn (cùng học một thầy, một trường thời phong kiến hoặc cùng môn phái).

Đồng niên (cùng một tuổi).

Đồng sự (cùng làm việc với nhau trong một cơ quan).

- Với nghĩa là “trẻ em”:

Đồng ấu (trẻ em khoảng 6 - 7 tuổi)

Đồng dao (bài hát dân gian truyền miệng của trẻ em, thường kèm một trò chơi nhất định)

Đồng thoại (thể truyện viết cho trẻ em, trong đó loài vật và các vật vô tri được nhân cách hoá để tạo nên một thế giới thần kì, thích hợp với trí tưởng tượng của các em).

- Với nghĩa là (chất) “đồng”: trống đồng (nhạc khí gõ thời cổ, đúc bằng đồng, trên mặt có hoạ tiết trang trí).

Bài 3. Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau [...]

a. Câu "Về khuya đường phố rất im lặng" dùng chưa chính xác từ “im lặng”. Từ “im lặng” chỉ nói về con người (Chú ý: cách nói “Đường phố ơi hãy im lặng”, đường phố ở đây đã được nhân hoá). Nên thay từ “im lặng” bằng từ “vắng lặng” hay “yên tĩnh”.

b. Câu "Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới" đã dùng sai từ “thành lập”. Từ này có nghĩa là “lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, Đảng, hội, công tơ, câu lạc bộ...”. Quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức vì thế nên thay từ “thành lập” bằng từ “thiết lập” (thiết lập quan hệ ngoại giao.)

c. Câu “Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc” đã dùng sai từ “cảm xúc”. Nên thay từ “cảm xúc” bằng từ “cảm động” hoặc “cảm phục”.

Bài 4. Bình luận ý kiến sau đây: [...]

- Trước hết em phải hiểu được nội dung, tinh thần cơ bản của ý kiến trên. Từ đó, em sẽ đưa ra những lời bình luận của mình.

- Ý kiến của Chế Lan Viên nói về vẻ đẹp của tiếng Việt. Vẻ đẹp ấy có thể hiện ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân, chỉ với xung quanh về chuyện cây lúa mà có rất nhiều ngôn ngữ được sáng tạo ra từ đây. Tác giả mong muốn rằng cùng với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thì chúng ta còn cần phải giữ gìn được sự giàu có của tiếng Việt nữa.

- Trong bình luận, em có thể nói đến tiếng Việt của chúng ta rất giàu đẹp. Điều đó thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của người nông dân muốn giữ gìn sự trong sáng.

Bài 5. Dựa theo ý kiến của chủ tịch Hồ Chí Minh [...], hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.

Các cách để làm tăng vốn từ:

- Chú ý quan sát, lắng nghe cách nói của những người khác (qua những người xung quanh, qua các phương tiện thông tin đại chúng).

- Đọc sách báo có chọn lọc (đặc biệt chọn những tác phẩm văn học mẫu mực của các nhà văn nổi tiếng để đọc).

- Ghi chép lại các từ ngữ mới.

- Tìm hiểu nghĩa của từ qua từ điển hoặc hỏi thầy cô giáo.

- Tập sử dụng các từ ngữ mới.

Bài 6. Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, để đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liên láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:

a. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là “điểm yếu”.

b. "Cứu cánh" nghĩa là “mục đích cuối cùng”.

c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là “đề xuất”.

d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là “láu táu”.

e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là “hoảng loạn”.

Bài 7. Phân biệt nghĩa cảu các từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ đó [...]

Phân biệt nghĩa:

a. Nhuận bút là tiền trả cho tác giả các công trình văn hoá, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng. Thù lao là tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra, căn cứ vào khối lượng công việc hoặc theo thời gian lao động.

➜ Như vậy, thù lao có nghĩa rộng hơn nhuận bút.

b. Tay trắng là ở tình trạng không có chút vốn liếng, của cải gì. Trắng tay là bị mất hết của cải, tiền bạc, hoàn toàn không còn gì.

➜ Khác nhau là một bên không có gì (tay trắng) một bên có mà bị mất hết (trắng tay).

c. Kiểm điểm là xem xét, đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung, kiểm kê là kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng hiện có và tình trạng chất lượng.

➜ Khác nhau: một bên có đánh giá chung (kiểm điểm), một bên xác định số lượng và chất lượng hiện có (kiểm kê).

d. Lược khảo: Nghiên cứu khái quát về những cải chính, không đi vào chi tiết. Lược thuật trình bày tóm tắt (thường bằng văn viết).

=> Em căn cứ vào nghĩa của những từ ngữ trên để đặt câu.

Bài 8.  Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức (từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép: kì lạ - lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; hoặc từ láy: khắt khe – khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương tự.

Trả lời

Em có thể tìm các từ khác, ngoài những từ đã nêu ở bài tập trên và chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 5 cặp từ. Chẳng hạn:

Các từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau:

- Ghép: xinh tươi – tươi xinh, làng xóm – xóm làng, nhỏ bé - bé nhỏ, đấu tranh – tranh đấu, đơn giản - giản đơn.

- Từ láy: lửng lơ – lơ lửng, đau đớn - đớn đau, khát khao – khao khát, tối tăm - tăm tối, hững hờ - hờ hững.

Lưu ý: những cặp từ trên đảo trật tự được và thường có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Em không chọn những từ phức trật tự đảo được nhưng nghĩa khác nhau. Ví dụ: yếu điểm – điểm yếu, sĩ tử – tử sĩ, vãng lai – lai vãng ..

Bài 9. Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó: bất (không, chẳng), (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quang (rộng, rộng rãi), suy (sút kém), thuận (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuận (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng).

Trả lời

Trong dãy từ sau (của mỗi yếu tố Hán Việt) em có thể chọn ra hai từ:

- bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt...

- (kín): bí mật, bí danh, bí ẩn, bị hiềm, bí quyết, bí truyền...

- đa (nhiều): đa cảm, đa dạng, đa diện, đa giác, đa khoa, đa nghi, đa nghĩa

- đề (nâng, nêu ra): đề án, đề bạt, để cao, để cập, đề cử, để đạt, để nghị, đề xuất...

- gia (thêm vào): gia cố, gia công, gia giảm, gia hạn, gia vị...

- giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo khoa, giáo vụ, giáo viên, giáo sư,..

- hối (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân

- khai (mở, khơi): khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hoả, khai hoang, khai mạc...

- quảng (rộng, rộng rãi): quảng canh, quảng cáo, quảng đại, quảng giao, quảng trường...


Được cập nhật: 11 tháng 4 lúc 22:43:16 | Lượt xem: 428

Các bài học liên quan