Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt

Gửi bởi: Nguyễn Thị Ngọc 2 tháng 1 2020 lúc 11:04:06


Mục lục
* * * * *
Ôn tập phần tiếng việt

I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại

a. Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

b. Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực.

c. Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

d. Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.

e. Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.

2. Tình huống :

- Hỏi: - Anh làm ơn cho tôi hỏi đường ra ga Thanh Hóa đi lối nào ạ?

- Trả lời: - Tới ngã ba và rẽ phải. (chưa tuân thủ phương châm lịch sự).

II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI

1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.

Trả lời

2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm "xưng khiêm, hô tôn". Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.

Trả lời

* Phương châm này có nghĩa là: khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.

* Ví dụ:

- Thời phong kiến từ bệ hạ dùng để gọi vua, nói với vua, tỏ ý tôn kính.

- Ngày nay những từ như: quý ông, quý bà, quý khách, quý cô... dùng để gọi người đối thoại với ý tôn kính, lịch sự.

3. Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?

Trả lời

- Trong giao tiếp, người Việt Nam hết sức chú ý lựa chọn từ xưng hô, bởi vì hệ thống từ xưng hô trong tiếng Việt hết sức phong phú và linh hoạt. Ngoài nhóm đại từ nhân xưng, hầu hết các danh từ chỉ quan hệ thân tộc, chức danh, chức vụ đều có thể chuyển thành từ xưng hô.

- Cách xưng hô thay đổi tùy theo tình huống giao tiếp (thân mật, xã giao), mối quan hệ (khinh hay trọng, ngang vai hay không ngang vai,...). Rất ít từ xưng hô được coi là trung hoà như các ngôn ngữ châu Âu. Nếu không xưng hô đúng tình và quan hệ nói trên sẽ bị người nghe coi là khiếm nhã thậm chí hỗn xược.

III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP

1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

Trả lời

- Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên vẹn lời nói hay ý nghĩ của hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép (".").

- Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh có thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

2. Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu:

          Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:

- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?

          Thiếp nói:

- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh hay nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

(Ngô Gia Văn Phái, Hoàng Lê nhất thống chí)

Trả lời: Có thể chuyển như sau:

          Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.

          Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta mạnh yếu ra sao, vậy nếu vua Quang Trung cất quân đánh thì không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:


Được cập nhật: 21 tháng 3 lúc 18:52:39 | Lượt xem: 515

Các bài học liên quan