Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Sinh học lớp 8 tiết 23,24

09a307ceb8772c90e4bf7b3b4c85d482
Gửi bởi: Thành Đạt 2 tháng 9 2020 lúc 18:18:12 | Được cập nhật: hôm kia lúc 21:31:26 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 503 | Lượt Download: 0 | File size: 0.28297 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Ngày soạn: 08/11/2019 Ngày dạy: 11/11/2019 Tuần:12 Tiết: 23 Tiết 23, Bài 22 - VỆ SINH HÔ HẤP I. MỤC TIÊU : 1. Kiến thức: - HS nắm được tác hại của các tác nhân gây ô nhiễm không khí đối với hoạt động hô hấp. - HS giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện tập TDTT. - HS tự đề ra các biện pháp luyện tập để có hê hô hấp khoẻ mạnh, phòng tránh các tác nhân có hại. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế so sánh nhận biết. - Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. 3. Thái độ: - Ý thức rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe. 4. Năng lực: - Quan sát, tìm tòi, động não, tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp, hợp tác,.... II. PHƯƠNG TIỆN DẠY VÀ HỌC: 1. Chuẩn bị của GV: - Số liệu, hình ảnh về hoạt động gây ô nhiễm không khí và tác hại của nó. - Số liệu, hình ảnh về những con người đã đạt được những thành tích cao và đặc biệt trong rèn luyện hệ hô hấp. 2. Chuẩn bị của HS: - SGK, vở ghi. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày tóm tắt quá trình hô hấp ở cơ thể người. 3. Các hoạt động dạy- học: Mở bài:Kể tên các bệnh về đường hô hấp? Nguyên nhân gây ra các hậu quả tai hại đó như thế nào? Hoạt động 1: Cần bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại Hoạt động của GV - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK. - GV kẻ sẵn bảng 22 để trắng cột 2, 3. Yêu cầu HS thảo luận nhóm điền vào chỗ trống. +Có những tác nhân nào gây hại tới hoạt động hô hấp? - GV hướng dẫn HS dựa vào bảng 22 để trả lời: + Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại? 1 Hoạt động của HS - HS nghiên cứu thông tin ở bảng 22, ghi nhớ kiến thức, thảo luận nhóm thực hiện yêu cầu. + Không khí ô nhiễm, chất độc, các sinh vật gây bệnh,... - HS nghiên cứu bảng 22 trả lời. + Đeo khẩu trang khi làm việc, đi lại ở môi trường ô nhiễm không khí, không hút thuốc lá, có biện pháp phòng và chống bệnh,... Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại Biện pháp Tác dụng - Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi - Điều hoà thành phần không khí (chủ yếu là công cộng, trường học, bệnh viện và nơi ở. tỉ lệ oxi và cacbonic) theo hướng có lợi cho - Nên đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh và ở những hô hấp. nơi có hại. - Hạn chế ô nhiễm không khí từ bụi. - Đảm bảo nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió - Hạn chế ô nhiễm không khí từ vi sinh vật tránh ẩm thấp. gây bệnh. 2 - Thường xuyên dọn vệ sinh. - Không khạc nhổ bừa bãi. - Hạn chế sử dụng các thiết bị có thải ra các khí - Hạn chế ô nhiễm không khí từ các chất khí độc. độc (NOx; SOx; CO2; nicôtin...) 3 - Không hút thuốc lá và vận động mọi người không nên hút thuốc. *. Tiểu kết : - Các tác nhân gây hại cho đường hô hấp là: bụi, khí độc (NOx; SOx; CO2; nicôtin...) và vi sinh vật gây bệnh lao phổi, viêm phổi. - Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh tác nhân có hại: + Đeo khẩu trang khi làm việc, đi lại ở môi trường không khí ô nhiễm. + Không hút thuốc lá. + Trồng và chăm sóc cây xanh. + Giữ vệ sinh nơi ở, khu dân cư. + Có biện pháp phòng và chống bệnh. Hoạt động 2: Cần luyện tập để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh Hoạt động của GV - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục II, thảo luận câu hỏi: + Vì sao khi luyện tập TDTT đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng? +Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp? + Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có 1 hệ hô hấp khoẻ mạnh? Hoạt động của HS - Cá nhân HS tự nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm, bổ sung và nêu được: + Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà 1 cơ thể có thể hít vào thật sâu, thở ra gắng sức. Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn. Dung tích phổi phụ thuộc vào dung tích lồng ngực, dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co dãn tối đa của các cơ thở. Vì vậy cần tập luyện từ bé. + Hít thở sâu đẩy được nhiều khí cặn ra ngoài=> trao đổi khí được nhiều, tỉ lệ khí trong khoảng chết giảm. + Thường xuyên tập luyện TDTT, hít thở sâu, giảm nhịp thở,.... * Tiểu kết : - Cần luyện tập TDTT đúng cách, thường xuyên, đều đặn từ bé sẽ có 1 dung tích sống lí tưởng. - Biện pháp: tích cực tập TDTT phối hợp thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ bé (tập vừa sức, rèn luyện từ từ). 4. Củng cố: HS trả lời câu hỏi SGK và đọc ghi nhớ. 5. Dặn dò: - Học bài và trả lời câu SGK. - Chuẩn bị cho giờ thực hành: chiếu cá nhân, gối bông. Ngày soạn: 08/11/2019 Ngày dạy: 12/11/2019 Tuần:12 Tiết: 24 Tiết 24, Bài 23 - THỰC HÀNH :HÔ HẤP NHÂN TẠO I. MỤC TIÊU : 1. Kiến thức: - HS hiểu rõ cơ sở khoa học của hô hấp nhân tạo. - Nắm được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo. - Biết phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng thực hành, xử lí các trường hợp thực tế trong cuộc sống. - Rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm. 3. Thái độ: - Yêu thích học tập bộ môn, ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn sức khỏe. 4. Năng lực: - Quan sát, tìm tòi, động não, tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp, hợp tác, thực hành, .... II. PHƯƠNG TIỆN DẠY VÀ HỌC: 1. Chuẩn bị của GV: - Chiếu cá nhân, gối bông cá nhân (chuẩn bị theo tổ) - Nếu có điều kiện sử dụng đĩa CD về các thao tác trong 2 phương pháp, tranh. 2. Chuẩn bị của HS: - SGK, vở ghi. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: - Hô hấp là gì? Qúa trình hô hấp gồm có những giai đoạn nào? 3. Các hoạt động dạy- học: Mở bài: Trong thực tế cuộc sống, ta bắt gặp những trường hợp nạn nhân bị ngừng hô hấp, chúng ta phải xử lí thế nào để cứu sống nạn nhân? - Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho ta bị ngạt thở. Theo em, cơ thể ngừng hô hấp có thể dẫn tới hậu quả gì? Vậy để cấp cứu nạn nhân bị ngừng hô hấp đột ngột theo đúng cách để có hiệu quả cao nhẩt, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 1: Tìm hiểu các tình huống cần được hô hấp Hoạt động của GV - GV đặt câu hỏi: + Nêu các tình huống cần được hô hấp nhân tạo? + Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp như thế nào? Hoạt động của HS - HS nghiên cứu thông tin, liên hệ thực tế và nêu được. + Bị ngừng thở do: bị điện giật, đuối nước, sốc, tai nạn,… + Tùy trường hợp cụ thể mà có cách xử lí phù hợp nhàm đưa nạn nhân đến nơi an toàn. - HS liên hệ thực tế trả lời. - GV bổ sung các câu trả lời của HS. * Tiểu kết : - Khi bị đuối nước: cần loại nước khỏi phổi bằng cách cõng nạn nhân ở tư thế dốc ngược vừa chạy. - Khi bị điện giật: tìm vị trí cầu dao hay công tắc điện để ngắt dòng điện. - Khi bị thiếu khí để thở hay môi trường nhiều khí độc, phải khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó. Hoạt động 2: Tiến hành hô hấp nhân tạo Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu HS tìm hiểu thông tin SGK, quan sát H - HS tự nghiên cứu thông tin, quan sát hình 23.1, 23.2 (và xem băng hình) SGK. + Phương pháp hà hơi thổi ngạt được tiến hành + HS trả lời như thông tin SGK. như thế nào? + Phương pháp ấn lồng ngực được tiến hành như + HS trả lời như thông tin SGK, trang 76. thế nào? - Yêu cầu các nhóm tiến hành. - Các nhóm tiến hành theo phương pháp ấn lồng - GV cho đại diện nhóm lên thao tác trước lớp. ngực *. Tiểu kết : * Phương pháp hà hơi thổi ngạt: - Các bước tiến hành : + Đặt nann nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau. + Bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón tay. + Tự hít 1 hơi, ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân. + Thổi liên tục 12 – 20 lần/ phút cho tới khi nạn nhân tự hô hấp. - Chú ý: + Nếu miệng nạn nhân bị cứng, hó mở có thể dùng tay bịt miệng và thở vào mũi. + Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập có thể vừa thổi ngạt, vừa xoa bóp tim (H 23.2). * Phương pháp ấn lồng ngực: - Đặt nạn nhân nằm ngửa. + Kê lưng nạn nhân cao lên, đầu hưi ngửa ra. + Cầm cổ tay nạn nhân, dùng sức nặng của cơ thể ép vào lồng ngực nạn nhân cho không khí trong phổi ra ngoài, sau đó dang tay nạn nhân về phía đầu. + Thực hiện như thế 12 – 20 lần/ phút, đến khi nạn nhân tự hô hấp. - Đặt nạn nhân nằm sấp : + Đặt nạn nhân nằm sấp đầu nghiêng về 1 bên. + Dùng 2 tay và sức nặng ấn vào lồng ngực phần dưới nạn nhân theo từng nhịp. + Tiền hành liên tục 12 – 20 lần/ phút, đến khi nạn nhân tự hô hấp. Hoạt động 3: Thu hoạch - Mỗi HS tự làm ở nhà rồi nộp báo cáo cho GV đánh giá. 4. Củng cố: - GV nhận xét tinh thàn, thái độ của học sinh.Cho HS dọn vệ sinh lớp học. 5. Dặn dò: Gợi ý viết thu hoạch I. Kiến thức Câu 1: So sánh các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo. * Giống: cơ thể nạn nhân đều thiếu oxi, mặt tím tái. * Khác nhau: - Chết đuối do phổi ngập nước. - Điện giật: do cơ hô hấp và có thể cả cơ tim co cứng. - Bị lâm vào môi trường ô nhiễm; ngất hay ngạt thở. Câu 3: So sánh 2 phương pháp hô hấp nhân tạo * Giống: - Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân. - Cách tiến hành: thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12-20 / phút. Lượng khí được thông ít nhất 200 ml. * Khác nhau: Cách tiến hành. - Phương pháp hà hơi thổi ngạt: dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi qua đường dẫn khí. - Phương pháp ấn lồng ngực: dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực. * Hiệu quả của phương pháp hà hơi thổi ngạt lớn hơn vì: - Đảm bảo được số lượng và áp lực không khí đưa vào phổi. - Không làm tổn thương lồng ngực (gãy xương sườn). II. Kĩ năng như bước 2 SGK mục III.