Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Ôn tập phần tiếng Việt

Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 11 tháng 2 2020 lúc 10:53:03


1. Nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội còn lời nói là sản phẩm của cá nhân vì:

- Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội vì ngôn ngữ có những yếu tố chung cho mọi cá nhân trong xã hội. Ngôn ngữ có các quy tắc và phương thức chung, là phương tiện giao tiếp của cả cộng đồng.

- Lời nói là tài sản riêng của cá nhân vì mỗi cá nhân có một giọng nói, vốn từ vựng, sự sáng tạo, suy nghĩ, tầm hiểu biết và cách bày tỏ riêng.

2. Mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân qua hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ của Tú Xương:

* Tú Xương sử dụng ngôn ngữ chung mang tính toàn dân:

- Các thành ngữ: “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”.

- Các quy tắc kết hợp từ ngữ.

- Các quy tắc cấu tạo câu: câu tỉnh lược chủ ngữ (Một duyên hai nợ âu đành phận/ Năm nắng mười mưa dám quản công/… Eo sèo mặt nước buổi đò đông), các kiểu câu cảm thán (Có chồng hờ hững cũng như không!)

* Ngoài ra bài thơ cũng thể hiện cá tính sáng tạo của Tú Xương trong cách lựa chọn, kết hợp từ ngữ, sắp xếp từ ngữ.

3. Khái niệm Ngữ cảnh:

     Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung, ý nghĩa của lời nói.

4. Về văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:

* Bối cảnh sáng tác:

- Tác phẩm được sáng tác trong bối cảnh trận tập kích đồn giặc Pháp ở Cần Giuộc ngày 14.2.1861.

- Nghĩa sĩ Cần Giuộc đã giết được sĩ quan Pháp và một số lính thuộc địa của chúng, làm chủ đồn trong 2 ngày. Nhưng sau đó bị phản công và thất bại.

* Một số chi tiết cho thấy sự chi phối của ngữ cảnh đối với nội dung và hình thức của câu văn trong bài văn tế:

- Gươm đẹp dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu hai quan nọ.

- Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh, bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.

5. Hai thành phần nghĩa của câu:

Nghĩa của sự việcNghĩa tình thái
- Ứng với sự việc mà câu đề cập tới.- Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ...- Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, thành phần phụ khác của câu biểu hiện.- Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói- Thái độ, tình cảm của người nói với người nghe- Biểu hiện riêng nhờ từ tình thái

6. Phân tích hai thành phần nghĩa của câu thứ hai trong lời nói của nhân vật bác Siêu ở đoạn trích sau:

Bác Siêu đáp vẩn vơ:

- Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu.

(Thạch Lam, Hai đứa trẻ)

- Nghĩa sự việc do các thành phần chính biểu hiện: Họ không phải đi gọi.

- Nghĩa tình thái biểu hiện:

+ Từ “đâu” thể hiện ý phân trần, bác bỏ ý nghĩa trong muốn của chị Tí rằng họ sẽ ở trong huyện ra.

+ Từ “dễ” thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn về sự việc (tương đương với từ “có lẽ”, “hẳn là”, “chắc chắn”)

7. Ví dụ minh họa cho những đặc điểm loại hình của tiếng Việt:

Đặc điểm loại hình của tiếng ViệtVí dụ minh họa
1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng. Mỗi tiếng về ngữ âm là một âm tiết, còn về mặt sử dụng thì có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.2. Từ không biến đổi hình thái.3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện nhờ trật từ từ và hư từ- Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. (Hai đứa trẻ - Thạch Lam)   - Cả trời thực, mộng vẫn nao nao theo hồn ta- Bộ phim này của Mỹ rất hay. 

8. Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận:    

Phong cách ngôn ngữ báo chíPhong cách ngôn ngữ chính luận
1. Tính thông tin thời sự2. Tính ngắn gọn3. Tính sinh động, hấp dẫn1. Tính công khai về quan điểm chính trị2. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận3. Tính truyền cảm

Được cập nhật: 23 tháng 3 lúc 1:07:04 | Lượt xem: 380

Các bài học liên quan