Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Nhập môn thiết kế web

953200117b513a997cab2cef5df19300
Gửi bởi: Trường Cao Đẳng Cơ Điện Hà Nội 12 tháng 1 2022 lúc 16:03:31 | Được cập nhật: 14 tháng 4 lúc 4:13:14 | IP: 100.117.8.155 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 189 | Lượt Download: 2 | File size: 3.742465 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

GIÁO TRÌNH

NHẬP MÔN THIẾT KẾ WEBSITE

NGHỀ: THIẾT KẾ TRANG WEB

Hà Nội, năm 2020

CHƯƠNG 01: TỔNG QUAN VỀ UBUNTU

  1. Giới thiệu về Linux

    1. Linux là gì?

Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở.

Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.

Một cách chính xác, thuật ngữ "Linux" được sử dụng để chỉ Nhân Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được biết đến dưới tên GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như máy chủ web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các môi trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích hợp cho công việc văn phòng như OpenOffice.org.

Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê. Tuy nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công ty lớn như IBM và Hewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt kịp được các phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với sự thống trị của Microsoft Windows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux đạt được những thành công một cách nhanh chóng là nhờ vào các đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác: chi phí phần cứng thấp, tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix độc quyền) và khả năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với Windows) cũng như là các đặc điểm về giá thành rẻ, không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát triển bởi một mô hình phát triển phần mềm nguồn mở hiệu quả.

Tuy nhiên, hiện tại số lượng phần cứng được hỗ trợ bởi Linux vẫn còn rất khiêm tốn so với Windows vì các trình điều khiển thiết bị tương thích với Windows nhiều hơn là Linux. Nhưng trong tương lai số lượng phần cứng được hỗ trợ cho Linux sẽ tăng lên.

  1. Linux có gì hấp dẫn?

Có lẽ bạn đã quá quen với hệ điều hành Windows cũng như quá quen lập trình trên hệ điều hành này. Windows có thể nói là một hệ điều hành khá "hoàn hảo", dễ sử dụng, với rất nhiều tiện ích đáp ứng gần như mọi yêu cầu của người dùng. Vậy thì tại sao chúng ta lại phải tìm đến một hệ điều hành mới như Linux? Điều đó liệu có thực sự cần thiết không? Nhất là đối với sinh viên như chúng ta, những người mới chập chững bước vào con đường làm tin học? Câu trả lời là CÓ.

Vấn đề bản quyền

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay thì đây là một vấn đề nổi cộm. Ở Việt Nam, vấn đề vi phạm bản quyền phần mềm là rất phổ biến (nước ta dẫn đầu thế giới về số lượng phần mềm dùng không có bản quyền).Tuy nhiên, theo báo cáo của LHQ, trong những năm tới nếu Việt Nam không có biện pháp giải quyết vấn đề này thì sẽ khó lòng gia nhập vào WTO, thậm chí sẽ có thể bị trả đũa quyết liệt trong các quan hệ kinh tế thương mại với các nước. Nếu tình trạng đánh cắp bản quyền phần mềm của Việt Nam là 100 triệu USD mỗi năm thì sẽ có một lượng hàng hóa có giá trị tương đương không bán được ở Mỹ và các nước phát triển khác (vụ kiện cá Tra - cá Basa là một ví dụ). Và như vậy người thiệt hại đầu tiên sẽ chính là người lao động Việt Nam. Trước tình hình đó, việc tự xây dựng cho mình những phần mềm thương hiệu Việt Nam đang trở nên một vấn đề cấp bách. Phần mềm mã nguồn mở được xem là một giải pháp hữu hiệu nhất cho bài toán bản quyền ở nước ta hiện nay. Phần mềm mã nguồn mở một mặt có chi phí rẻ hơn so với các phần mềm truyền thống, mặt khác rất dễ nâng cấp, cải tiến (do cung cấp mã nguồn kèm theo). Chính vì thế, phát triển phần mềm mã nguồn mở chúng ta có thể tận dụng được những công nghệ tiên tiến có sẵn trên thế giới, cải tiến cho phù hợp với người Việt Nam, tiết kiệm được rất nhiều công sức so với việc phát triển từ đầu. Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở như vậy!!!

Những ưu điểm kỹ thuật nổi bật của Linux

Kinh tế, đó là một đặc điểm không thể bỏ qua của Linux (ít nhất là đối với nước ta hiện nay). Tuy nhiên đối với Linux đó vẫn chưa là tất cả. Hệ điều hành này còn rất nhiều ưu điểm khác mà không một hệ điều hành nào có. Chính những đặc điểm này mới là nguyên nhân khiến cho Linux ngày càng trở nên phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà cả ở trên thế giới.

* Linh hoạt, uyển chuyển

Như đã trình bày ở trên, Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở nên bạn có thể tùy ý sửa chữa theo như mình thích (miễn là bạn có đủ kiến thức). Bạn có thể chỉnh sửa Linux và các ứng dụng trên đó sao cho phù hợp với mình nhất. Việc Việt hóa Windows được xem là không thể nếu như bạn không có sự đồng ý và hỗ trợ của Microsoft. Tuy nhiên với Linux thì bạn có thể làm được điều này một cách đơn giản hơn (tham khảo thêm sản phẩm Vietkey Linux đã đoạt giải nhất TTVN 2002). Mặt khác do Linux được một cộng đồng rất lớn những người làm phần mềm cùng phát triển trên các môi trường, hoàn cảnh khác nhau nên tìm một phiên bản phù hợp với yêu cầu của bạn sẽ không phải là một vấn đề quá khó khăn.

Tính linh hoạt của Linux còn được thể hiện ở chỗ nó tương thích được với rất nhiều môi trường. Hiện tại, ngoài Linux dành cho server, máy tính để bàn nhân Linux (Linux kernel) còn được nhúng vào các thiết bị điều khiển như máy tính palm, robot.... Phạm vi ứng dụng của Linux được xem là rất rộng rãi.

* Độ an toàn cao

Trước hết, trong Linux có một cơ cấu phân quyền hết sức rõ ràng. Chỉ có "root" (người dùng tối cao) mới có quyền cài đặt và thay đổi hệ thống. Ngoài ra Linux cũng có cơ chế để một người dùng bình thường có thể chuyển tạm thời chuyển sang quyền "root" để thực hiện một số thao tác. Điều này giúp cho hệ thống có thể chạy ổn định và tránh phải những sai sót dẫn đến đổ vỡ hệ thống. Trong những phiên bản Windows gần đây, cơ chế phân quyền này cũng đã bước đầu được áp dụng, nhưng so với Linux thì vẫn kém chặt chẽ hơn.

Ngoài ra chính tính chất "mở" cũng tạo nên sự an toàn của Linux. Nếu như một lỗ hổng nào đó trên Linux được phát hiện thì nó sẽ được cả cộng đồng mã nguồn mở cùng sửa và thường thì chỉ sau 24h sẽ có thể cho ra bản sửa lỗi. Mặt khác đối với những hệ điều hành mã nguồn đóng như Windows, bạn không thể biết được người ta viết gì, và viết ra sao mà chỉ biết được chúng chạy như thế nào. Vì vậy nếu như Windows có chứa những đoạn mã cho phép tạo những "back door" để xâm nhập vào hệ thống của bạn thì bạn cũng không thể biết được. Đối với người dùng bình thường như chúng ta vấn đề này có vẻ như không quan trọng nhưng đối với một hệ thống tầm cỡ như hệ thống quốc phòng thì vấn đề như thế này lại mang tính sống còn. Các nhân viên an ninh không được phép để lộ một kẽ hở nào, dù là nhỏ nhất vì nó liên quan đến an ninh của cả một quốc gia.Và một lần nữa các phần mềm mã nguồn mở nói chung và Linux nói riêng lại là sự lựa chọn số một. Trong Linux mọi thứ đều công khai, người quản trị có thể tìm hiểu tới mọi ngõ ngách của hệ điều hành. Điều đó cũng có nghĩa là độ an toàn được nâng cao.

  • Thích hợp cho quản trị mạng

Được thiết kế ngay từ đầu cho chế độ đa người dùng, Linux được xem là một hệ điều hành mạng rất giá trị. Nếu như Windows tỏ ra là một hệ điều hành thích hợp với máy tính Desktop thì Linux lại là hệ điều hành thống trị đối với các Server. Đó là do Linux có rất nhiều ưu điểm thỏa mãn đòi hỏi của một hệ điều hành mạng: tính bảo mật cao, chạy ổn định, các cơ chế chia sẻ tài nguyên tốt… Giao thức TCP/IP mà chúng ta vẫn thấy ngày nay chính là một giao thức truyền tin của Linux (sau này mới được đưa vào Windows)

  • Chạy thống nhất trên các hệ thống phần cứng

Dù cho có rất nhiều phiên bản Linux được các nhà phân phối khác nhau ban hành nhưng nhìn chung đều chạy khá ổn định trên mọi thiết bị phần cứng, từ Intel 486 đến những máy Pentium mới nhất, từ những máy có dung lượng RAM chỉ 4MB đến những máy có cấu hình cực mạnh (tất nhiên là tốc độ sẽ khác nhau nhưng về nguyên tắc vẫn có thể chạy được). Nguyên nhân là Linux được rất nhiều lập trình viên ở nhiều môi trường khác nhau cùng phát triển (không như Windows chỉ do Microsoft phát triển) và bạn sẽ bắt gặp nhiều người có "cùng cảnh ngộ" như mình và dễ dàng tìm được các driver tương ứng với thiết bị của mình . Tính chất này hoàn toàn trái ngược với Windows. Mỗi khi có một phiên bản Windows mới ra đời thì bao giờ kèm theo đó cũng là một cơn khát về phần cứng vì hệ điều hành mới thường không hỗ trợ các thiết bị quá cũ.

Một vài nhược điểm cố hữu của Linux

Nói qua thì cũng phải nói lại. Dù cho hiện nay Linux đang có tốc độ phát triển nhanh hơn hẳn Windows nhưng khách quan mà nói so với Windows Linux vẫn chưa thể đến với người sử dụng cuối. Đó là do Linux vẫn còn có những nhược điểm cố hữu.

* Đòi hỏi người dùng phải thành thạo: Trước kia việc sử dụng và cấu hình Linux được xem là một công việc chỉ dành cho những chuyên gia. Hầu như mọi công việc đều thực hiện trên các dòng lệnh và phải cấu hình nhờ sửa trực tiếp các file. Mặc dù trong những phiên bản gần đây, các hệ điều hành Linux đã có những cải tiến đáng kể, nhưng so với Windows tính thân thiện của Linux vẫn còn là một vấn đề lớn. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến Linux mặc dù có rất nhiều đặc tính kỹ thuật tốt nhưng vẫn chưa đến được với người dùng cuối.

  • Tính tiêu chuẩn hóa: Linux được phát hành miễn phí nên bất cứ ai cũng có thể tự mình đóng gói, phân phối theo những cách riêng. Hiện tại có khá nhiều bản Linux phát triển từ một nhân ban đầu cùng tồn tại như: RedHat, SuSE, Knoppix..... Người dùng phải tự so sánh xem bản nào là phù hợp với mình. Điều này có thể gây khó khăn cho người dùng, nhất là những người còn có kiến thức về tin học hạn chế.

  • Số lượng các ứng dụng chất lượng cao trên Linux còn hạn chế: Mặc dù Windows có sản phẩm nào thì Linux cũng gần như có phần mềm tương tự. (Ví dụ: OpenOffice.org trên Linux tương tự như MS Office, hay GIMP tương tự như Photoshop…). Tuy nhiên chất lượng những sản phẩm này là chưa thể so sánh được với các sản phẩm viết cho Windows.

  • Một số nhà sản xuất phần cứng không có driver hỗ trợ Linux: Do hiện nay Linux chưa phổ biến bằng Windows nên nhiều nhà sản xuất không hỗ trợ các driver chạy trên Linux. Tuy nhiên bạn vẫn có thể tìm thấy các driver này do ai đó trong cộng đồng mã nguồn mở viết.

Linux có một số nhược điểm mang tính cố hữu như vậy nhưng bạn vẫn có thể chạy được một số phần mềm Windows trên nền Linux thông qua phần mềm Wine. (một phần mềm giả lập để chạy các ứng dụng Windows trên Linux). Hoặc bạn có thể giả lập một môi trường máy ảo để chạy Windows trong Linux. Do đó bạn có thể tận dụng được các ưu điểm của Windows lẫn Linux. Ngoài ra bạn vẫn có thể cài đặt song song Linux và Windows trên cùng một máy tính cá nhân, như bạn vẫn thường cài chung Windows XP và Windows 98 (chú ý là do hệ thống file khác nhau nên một số file của Linux, Windows không đọc được). Như vậy cũng có nghĩa là các nhược điểm của Linux cũng đã phần nào được giải quyết.

Trên cơ sở nhìn nhận một cách khách quan các ưu nhược điểm của hệ điều hành Linux cũng như xem xét xu hướng phát triển tin học ở nước ta có thể thấy: Đối với người dùng thông thường việc chuyển từ Windows sang Linux trong ngày một ngày hai là chưa thể. Linux dẫu sao vẫn là một hệ điều hành rất có giá trị: chi phí thấp, linh hoạt, ổn định, và bảo mật cao. Nhưng trong tương lai gần, Linux sẽ dần dần trở thành một trong những hệ điều hành hàng đầu trên thế giới.

  1. Các bản phân phối Linux

Linux hiện nay có nhiều bản phân phối khác nhau, một phần là bởi vì tính chất nguồn mở của nó. Sau đây là một số bản phân phối chủ yếu:

Tên bản phân phối

Trang web chính thức

Các bản tương tự

Ubuntu

www.ubuntu.com

Kubuntu, Xubuntu, Edubuntu

Debian GNU/Linux

www.debian.org

Ultimate Edition

Red Hat Enterprise Linux

www.redhat.com/rhel/

Fedora Core

www.fedoraproject.org

SUSE Linux Enterprise Desktop

www.novell.com/Linux/

OpenSUSE 10.3,

Mint

www.Linuxmint.com

Knoppix

www.knoppix.com/

PCLinuxOS

www.pcLinuxos.com/

Mandrake

www.madrivaLinux.com

Mandriva

CentOS

www.centos.org/

Gentoo

www.gentoo.org/

Slackware

www.slackware.com/

Xandros

SLAX

Easys

Sabayon

DreamLinux

OpenSolaris

www.opensolaris.org/

Hồng kỳ Linux

Puppy Linux

Hacao Linux

http://www.hacao.com/

Vubuntu

Asianux

http://www.asianux.com/

Asianux Server 3

  1. Hệ điều hành Ubuntu

    1. Nguồn gốc của Ubuntu

Ubuntu là tên của bản phân phối, đại thể bắt nguồn từ quan niệm "Ubuntu" của Nam Phi - "con người hướng đến con người". Bản phân phối Ubuntu mang tinh thần của quan niệm đó vào thế giới phần mềm.

  1. Giới thiệu về Ubuntu

Ubuntu là một hệ điều hành mã nguồn mở được phát triển bởi cộng đồng chung dựa trên nền tảng Debian GNU/Linux, nó được tài trợ bởi Canonical Ltd (chủ sở hữu là Mark Shuttleworth), rất phù hợp cho máy tính để bàn, máy tính xách tay và máy chủ. Dù bạn dùng cho máy tính ở nhà, ở trường hay trong công sở, Ubuntu có đầy đủ các chường trình bạn cần, từ phần mềm soạn thảo văn bản và gửi nhận thư, đến các phần mềm máy chủ web và các công cụ lập trình.

Ubuntu hoàn toàn miễn phí. Bạn không phải trả tiền bản quyền cho bất cứ ai. Bạn có thể tải về, sử dụng và chia sẻ với bạn bè, gia đình hoặc đồng nghiệp mà không mất một khoản phí nào cả.

Mỗi phiên bản Ubuntu đều được cập nhật 6 tháng một lần, điều đó có nghĩa là bạn luôn luôn có các ứng dụng mới nhất trong thế giới phần mềm mã nguồn mở.

Ubuntu được thiết kế với tiêu chí chuyên về bảo mật. Bạn có thể lấy về các bản cập nhật về bảo mật ít nhất là 18 tháng trên máy để bàn và máy chủ. Với phiên bản Hỗ trợ dài hạn (Long Term Support - LTS), bạn sẽ có 3 năm hỗ trợ với máy để bàn và 5 năm hỗ trợ đối với máy chủ. Bạn không phải trả thêm một khoản phí nào cho phiên bản LTS. Việc nâng cấp lên phiên bản mới hơn của Ubuntu hoàn toàn miễn phí.

Mọi thứ bạn cần đều nằm trong một đĩa CD, đã cung cấp cho bạn một môi trường làm việc đầy đủ. Những phần mềm mở bổ sung, bạn có thể lấy về trực tiếp từ kho phần mềm miễn phí trên Internet.

Ubuntu hướng đến người dùng phổ thông nên được bản địa hóa với sự giúp đỡ của cộng đồng người dùng mã mở các loại ngôn ngữ trên thế giới (trong đó có tiếng Việt). Bạn có thể tùy chỉnh ngôn ngữ sử dụng trong giao diện hiển thị bất kì lúc nào.

Giao diện cài đặt cho phép bạn thực hiện các thao tác cài đặt một cách nhanh chóng và dễ dàng. Quá trình cài đặt tiêu chuẩn thường mất không quá 25 phút.

Sau khi bạn cài đặt xong, hệ thống của bạn hoàn toàn có thể dùng được ngay mà không cần phải cấu hình, bổ sung thêm gì cả. Một loạt các ứng dụng cần thiết đã được cài đặt kèm theo trong quá trình cài đặt Ubuntu.

  1. Yêu cầu phần cứng

Ubuntu có thể cài đặt trên các loại máy tính để bàn, máy tính mini có cấu trúc dựa trên nền tảng Intel-based Mac architectures (dành cho chíp 64bit có phiên bản riêng). Yêu cầu tối thiểu để chạy Ubuntu là 256MB RAM (384MB RAM để chạy trực tiếp Ubuntu từ đĩa CD), nhưng khuyến cáo nên cài đặt trên máy có 512MB RAM trở lên. Ubuntu khi cài đặt vào ổ đĩa cứng cần ít nhất 4GB trống (bao gồm cả phân vùng trao đổi). Nên có card đồ họa mạnh để sử dụng các hiệu ứng trên giao diện đồ họa.

CHƯƠNG 02: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH UBUNTU

Giới thiệu về bộ cài Ubuntu

Bộ cài Ubuntu cung cấp một tập hợp đầy đủ các tính năng có thể hoạt động ngay lập tức từ bản cài đặt chuẩn, nhưng lại vừa vặn trong một đĩa CD. Có một đĩa chạy trực tiếp và một đĩa cài đặt truyền thống cho mỗi lần phát hành. CD chạy trực tiếp cho phép người dùng xem xét phần cứng của họ có tương thích với hệ điều hành hay không trước khi cài đặt lên đĩa cứng. Đĩa CD Ubuntu được tải miễn phí từ trang chủ của Ubuntu. Yêu cầu về phần cứng của Ubuntu khá đơn giản, khi chạy cần 256MB RAM, và khi cài đặt lên đĩa cứng, chiếm 3GB dung lượng đĩa trống. Để chạy với hiệu suất tốt nhất, cấu hình phần cứng nên có 512MB RAM trở lên, ổ cứng trống 10GB.

Lựa chọn phiên bản Ubuntu

Hiện nay Ubuntu có rất nhiều phiên bản để cài đặt. Phiên bản dành cho máy tính để bàn, cho netbook, cho máy chủ.... Các phiên bản mới hơn thường được nâng cấp tính năng, sửa các lỗi về phần mềm, các lỗi về bảo mật, tích hợp thêm trình điều khiển thiết bị (phiên bản mới nhất hiện nay là 20.04...). Tuy vậy, không phải phiên bản nào mới cũng tốt hơn các phiên bản cũ vì thường chưa ổn định (giống như phiên bản Windows XP đầu tiên thường chạy không ổn định, chỉ đến phiên bản Windows SP2 mới chạy ổn định). Trong quyển sách này, khuyến cáo các bạn nên sử dụng phiên bản dành cho máy tính để bàn 8.04 là phiên bản ổn định nhất cho máy trạm tại thời điểm này, mặc dù đã có phiên bản 9.04 nhưng chưa được ổn định lắm. Nếu bạn muốn có thể tải về hoàn toàn miễn phí để dùng và trải nghiệm, việc đó hoàn toàn tùy thuộc vào đánh giá của bạn.

Tải bộ cài hệ điều hành mã nguồn mở Ubuntu

Bạn có thể truy cập vào địa chỉ sau:

Hình 2.1: Trang Web tải bộ cài Ubuntu

  • Trong mục Please choose a location, chọn Viet Nam FPT Telecom, rồi nhấn nút <<Begin Download>> để tải về tệp đĩa ảnh CD cài Ubuntu.

  • Sau khi, tải về tệp ảnh đĩa CD cài Ubuntu. Bạn có thể sử dụng tệp ảnh này cài vào máy ảo hoặc sử dụng phần mềm ghi đĩa CD/DVD (VD: Nero Burning Rom, UltraISO,...) để ghi tệp ảnh ra đĩa CD (chế độ Burn image to disc).

  • Nếu bạn đã cài Nero Burning ROM và có ổ đĩa ghi CD/DVD (CDRW), thì việc ghi đĩa rất đơn giản, bạn làm như sau: cho một đĩa CD trắng vào ổ đĩa CDRW, tiếp đó khởi động phần mềm Nero Burning ROM, vào trình đơn File, chọn Open, trỏ đến tệp tin ảnh CD Ubuntu vừa tải về. Phần mềm Nero sẽ tự động chuyển sang chế độ ghi tệp ảnh đĩa CD ra đĩa CD trắng. Nhấn nút <<Burn>> để bắt đầu ghi đĩa. Sau khi quá trình ghi đĩa kết thúc, nhấn nút <<Close>>. Bây giờ bạn có thể sử dụng đĩa CD này để cài đặt.

  1. Hướng dẫn cài đặt Ubuntu

    1. Chạy trực tiếp Ubuntu trên đĩa CD

Để chạy trực tiếp Ubuntu từ đĩa CD, ta làm như sau:

  1. Khởi động máy tính lên, cho đĩa CD Ubuntu vào ổ CD trước khi máy Boot vào hệ điều hành. Màn hình chọn lựa ngôn ngữ cài đặt hiện lên, chọn English rồi nhấn nút <<Enter>> (Nếu muốn bạn có thể chọn cài đặt bằng ngôn ngữ tiếng Việt).

Hình 2.2: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt

  1. Chọn Try Ubuntu without any change to your computer rồi nhấn phím Enter.

Hình 2.3: Chọn chế độ cài đặt

  1. Và bây giờ ta hoàn toàn có thể dùng Ubuntu.

Hình 2.4: Giao diện Ubuntu dùng thử

  1. Cài đặt hệ điều hành Ubuntu như một ứng dụng trên Windows

  1. Đầu tiên bạn đưa đĩa Ubuntu vào ổ sau khi đã khởi động Windows (Hoặc nếu là file ISO thì bạn cần một trình quản lý ổ đĩa ảo nào đó rồi gắn (Mount) file ISO này vào). Bấm đúp vào ổ đĩa nếu không thấy bảng như sau hiện ra.

Hình 2.5: Chọn chế độ cài Ubuntu trong Windows

  1. Các bạn nhấn nút <<Install Inside Windows>>. Tiếp đó bảng cài đặt của Ubuntu hiện ra. Các bạn điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu rồi nhấn nút <<Install>>.

Hình 2.6: Tạo tài khoản cài đặt Ubuntu

  1. Các bạn đợi khoảng vài phút để Ubuntu kiểm tra xem đĩa CD có lỗi không

Hình 2.7: Ubuntu kiểm tra đĩa CD

  1. Sau khi kiểm tra CD xong Ubuntu sẽ Copy đĩa vào máy để chuẩn bị cho quá trình cài đặt

Hình 2.8: Ubuntu chuẩn bị bộ cài vào máy

  1. Sau khi việc chuẩn bị đã xong (bao gồm copy các file MBR và chuẩn bị các file disk ảo cho quá trình cài ...) bạn bỏ CD ra khỏi ổ CD rồi nhấn nút <<Finish>> để khởi động lại.

Hình 2.9: Khởi động lại

  1. Sau khi khởi động lại vào màn hình Boot bạn chọn Ubuntu.

Hình 2.10: Màn hình chọn hệ điều hành

Hình ảnh

Hình 2.11: Ubuntu đang khởi động

  1. Khi Boot vào được rồi mọi việc cài đặt gần như là tự động

Hình 2.12: Ubuntu đang cài đặt

  1. Ubuntu hoàn thành nốt các thao tác cài đặt cuối cùng và sẽ khởi động lại máy lần nữa. Sau bước này, bạn có thể tùy thích sử dụng hệ điều hành nào mà bạn muốn.

    1. Cài đặt hệ điều hành Ubuntu chạy độc lập

Bản cài đặt hệ điều hành Ubuntu cũng rất thông minh, nếu bạn cài nó sau khi đã cài đặt Windows rồi thì nó sẽ tự tạo ra một phân vùng mới (nó tạo ra một ổ cứng ảo và được tệp tin hệ thống của Windows đồng ý cho thực hiện) có kích cỡ phù hợp cho hệ điều hành Ubuntu sử dụng. Sau khi cài xong bạn sẽ có thể khởi động tùy chọn 2 hệ điều hành

  1. Khởi động máy bằng chế độ khởi động CD-ROM đầu tiên, màn hình chọn ngôn ngữ cài đặt hiện ra, chọn English rồi nhấn phím Enter.

Hình 2.13: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt

  1. Sau đó là màn hình chọn lựa các chế độ cài đặt Ubuntu, chọn Install Ubuntu.

Hình 2.14: Lựa chọn chế độ cài đặt

  1. Màn hình Welcome xuất hiện, nhấn nút <<Forward>>.

Hình 2.15: Chào mừng

  1. Trong màn hình Keyboard Layout, Ubuntu sẽ chọn lựa mặc định bàn phím phù hợp nhất với máy tính của bạn, nhấn nút

<<Forward>>.

Hình 2.16: Lựa chọn kiểu bàn phím

  1. Trên màn hình Prepare disk space, bạn hãy chọn kiểu phân vùng phù hợp. Mặc định Ubuntu chọn dùng toàn bộ đĩa trống còn lại, nếu như ổ cứng của bạn chưa cài hệ điều hành nào hoặc sẽ tự động điều chỉnh phân vùng ổ cứng khác thu nhỏ lại để lấy vùng đĩa cứng khác để cài Ubuntu, bạn có thể bấm vào thanh ở giữa 2 phân vùng để thay đổi dung lượng phân vùng, sau đó nhấn nút <<Forward>>, cảnh báo hiện ra nhấn nút <<Continue>>

Hình 2.17: Phân vùng đĩa cứng

  1. Trên màn hình Who are you?, bạn nhập thông tin tài khoản mới. Mật khẩu của tài khoản này cũng chính là mật khẩu tài khoản quản trị ROOT. Sau khi nhập xong, bạn nhấn nút <<Forward>>.

Hình 2.18: Đặt tên người dùng quản trị

  1. Trong màn hình Ready to install, các thông tin tóm tắt về những thiết lập mà bạn vừa thực hiện sẽ xuất hiện, nếu cần sửa đổi gì nhấn nút <<Back>>, nhấn nút <<Install>> để bắt đầu tiến trình cài đặt Ubuntu.

Hình 2.19: Kiểm tra thông tin trước khi cài đặt

  1. Quá trình cài đặt kết thúc, bạn nhấn nút <<Restart now>> để khởi động lại máy tính.

Lưu ý: Trước khi khởi động lại, bạn bỏ đĩa CD Ubuntu ra ngoài.

Hình 2.20: Chọn lựa khởi động hệ điều hành

CHƯƠNG 03: CẤU TRÚC HỆ THỐNG

Cấu trúc thư mục của Ubuntu

Lần đầu tiên bước vào khám phá thế giới của các "chú chim cánh cụt" có lẽ các bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy Ubuntu có khá nhiều thư mục và không có khái niệm ổ đĩa như trên Windows. Nhìn "bề nổi" thì cấu trúc và cách tổ chức file của Ubuntu cũng không khác DOS/Windows vàcác hệ điều hành khác là mấy. Chỉ có một điểm khác biệt lớn mà bạn cần phải chú ý là cấu trúc thư mục của Ubuntu KHÔNG phân chia thành các ổ đĩa. Cho dù bạn có bao nhiêu ổ đĩa thì tất cả đều bắt đầu từ một thư mục gốc có tên là “/” (root directory).

Một hệ thống Ubuntu thường có những thư mục sau:

/bin: Thư mục này chứa các file phần mềm thực thi dạng nhị phân và các phần mềm khởi động của hệ thống.

/boot: Các file ảnh (image file) của kernel dùng cho quá trình khởi động thường đặt trong thư mục này.

/dev: Thư mục này chứa các file thiết bị. Trong thế giới Linux và Ubuntu các thiết bị phần cứng (device) được xem như là các file. Đĩa cứng và phân vùng cũng là file như hda1, hda2, hdb1, hdb2, đĩa mềm thì mang tên fd0... các file thiết bị này thường được đặt trong này.

/etc: Thư mục này chứa các file cấu hình toàn cục của hệ thống. Có thể có nhiều thư mục con trong thư mục này nhưng nhìn chung chúng chứa các file script để khởi động hay phục vụ cho mục đích cấu hình phần mềm trước khi chạy.

/home: Thư mục này chứa các thư mục con đại diện cho mỗi user khi đăng nhập. Nơi đây là thư viện làm việc thường xuyên của người dùng. Khi người quản trị tạo tài khoản cho bạn họ sẽ cấp cho bạn một thư mục cùng tên với tên tài khoản nàm trong thư mục /home. Bạn có mọi quyền thao tác trên thư mục của mình và mà không ảnh hưởng đến người dùng khác.

/lib: Thư mục này chứa các file thư viện .so (shared object) hoặc .a. Các thư viện C và liên kết động cần cho phần mềm chạy và cho toàn hệ thống. Thư mục này tương tự như thư mục SYSTEM32 của Windows.

/lost+found: Cái tên nghe lạ lạ phải không các bạn? nhưng mang đúng nghĩa của nó. Khi hệ hệ thống khởi động hoặc khi bạn chạy trình fsck, nếu tìm thấy một chuỗi dữ liệu nào thất lạc trên đĩa cứng và không liên quan đến đến các tập tin, Ubuntu sẽ gộp chúng lại và đặt trong thư mục này để nếu cần bạn có thể đọc và giữ lại dữ liệu bị mất.

/mnt: Thư mục này chứa các kết gán (mount) tạm thời đến các ổ đĩa hoặc thiết bị khác. Bạn có thể tìm thấy trong /mnt các thư mục con như cdrom hoặc floppy.

/media: Tương tự như /mnt (các phiên bản Linux mới mới có thư mục này).

/sbin: Thư mục này chứa các file thực thi của hệ thống dành cho người quản trị (root).

/tmp: Thư mục tạm dùng để chứa các file tạm mà phần mềm tạo ra trong lúc chạy. Các file này sẽ được hệ thống dọn dẹp khi các phần mềm kết thúc.

/usr: Thư mục này chứa rất nhiều thư mục con như /usr/bin, /usr/local... Và đây cũng là một trong những thư mục con quan trọng của hệ thống, bên trong thư mục con này (/usr/local) cũng chứa đầy đủ các thư mục con tương tự ngoài thư mục gốc như sbin, lib, bin... Nếu nâng cấp hệ thống thì các phần mềm bạn cài đặt trong thư mục /usr/local vẫn giữ nguyên và bạn không phải sợ các phần mềm bị mất mát. Thư mục này tương tự như thư mục C:\Program Files của Windows.

/var: Thư mục này chứa các file biến thiên bất thường như các file dữ liệu đột nhiên tăng kích thước trong một thời gian ngắn sau đó lại giảm kích thước xuống còn rất nhỏ. Điển hình là các file dùng làm hàng đợi chứa dữ liệu cần đưa ra máy in hoặc các hàng đợi chứa mail.

Ngoài ra các bạn quan tâm đến lập trình thì tìm hiểu thêm một số thư mục khác như:

/usr/include, /usr/local/inlcude: Chứa các file header cần dùng khi biên dịch các phần mềm nguồn viết bằng C/C++.

/usr/src: Thư mục chứa mã nguồn kể cả mã nguồn của Ubuntu (Linux).

/usr/man: Chứa tài liệu hướng dẫn (manual). Các thiết bị phần cứng có kí hiệu riêng

/dev/hda Ổ đĩa cứng IDE thứ nhất

/dev/hdb Ổ đĩa cứng IDE thứ hai

/dev/sda Ổ đĩa cứng SCSI thứ nhất

/dev/sdb Ổ đĩa cứng SCSI thứ hai

/dev/cdrom Ổ đĩa CDROM

/dev/fd0 Ổ đĩa mềm đầu tiên (Chính)

Có 3 điểm lưu ý nhỏ mà bạn cần phải để ý là:

  • Trong đường dẫn của Ubuntu, các thư mục được phân cách nhau bằng ký hiệu ‘/’ (trong khi với DOS/Windows là ký hiệu ‘\’);

  • Các tham số của lệnh trong Ubuntu được bắt đầu bằng dấu trừ ‘-’ (VD: ls -l) trong khi với DOS/Windows là ký hiệu / (VD: dir /a); các tham số của Ubuntu có thể được dùng kết hợp với nhau bằng cách viết liền (VD: ls -al, ls -ls...)

  • Ubuntu khác với Windows ở chỗ trong tên file Ubuntu phân biệt chữ hoa và chữ thường. Trong Ubuntu: abc.txt và Abc.txt là hai tên file khác nhau, còn trong Windows hai tên file đó đều là một.

Người dùng và quyền hạn

Ubuntu là hệ điều hành đa người dùng, nghĩa là nhiều người có thể truy cập và sử dụng một máy tính cài Ubuntu. Mỗi người muốn sử dụng được máy tính cài Ubuntu thì phải có một tài khoản (account) đã được đăng ký. Một tài khoản gồm có một tài khoản người dùng (username) và một mật khẩu (pasword). Hai người khác nhau sẽ có hai tài khoản khác nhau (nhưng mật khẩu thì có thể trùng nhau). Để có thể bắt đầu thao tác và sử dụng, người dùng phải thực hiện thao tác đăng nhập (login và hệ thống). Quá trình này tóm gọn lại là hai thao tác nhập vào tên tài khoản và mật khẩu.

* Lưu ý: tên tài khoản và mật khẩu cũng phân biệt chữ hoa và chữ thường. Và đặc biệt trong hệ thống Ubuntu là khi bạn nhập vào mật khẩu, trên màn hình sẽ không hiển thị bất cứ ký tự nào.

Ubuntu có một tài khoản đặc biệt có tên là “root”. Đây là tài khoản quản trị, có quyền hạn cao nhất, dùng thiết lập và thay đổi thông số của toàn bộ hệ thống Ubuntu (cấu hình mạng, cài đặt...).

Mỗi người dùng trên Ubuntu được cấp một thư mục riêng (gọi là home directory), thực chất là một thư mục con của /usr. Có dạng

/usr/username; nghĩa là nếu username bạn là nbthanh thì home directory của bạn là /usr/nbthanh. Riêng đối với accout root thì home directory là

/root. Các user có thể cùng thuộc một nhóm (group) hoặc là khác nhóm; các user trong cùng một nhóm thì có quyền hạn như nhau. Thường thì tất cả các user đều thuộc vào nhóm User (trừ root và các account dành riêng cho hệ thống).

Mỗi người dùng chỉ có quyền thao tác trong thư mục riêng của mình (và những thư mục khác được phép của hệ thống) mà thôi. Người dùng này không thể truy cập vào thư mục riêng của user khác (trừ trường hợp được chính người dùng đó hoặc root cho phép). Mỗi tập tin (file) và thư mục trên Ubuntu đều được "đăng ký chủ quyền", nghĩa là thuộc về một người dùng và nhóm nào đó. Thường thì tập tin và thư mục được tạo bởi người dùng nào thì sẽ thuộc về người dùng đó. VD: username của bạn là nbthanh, bạn thuộc nhóm User và bạn tạo ra một tập tin có tên là myfile.txt thì tập tin myfile.txt sẽ được đánh dấu là "người sử hữu: nbthanh; thuộc về nhóm: user". Những người dùng khác không thể truy cập được myfile.txt nếu không được phép của bạn. Bạn hoàn toàn có thể thay đổi "chủ sở hữu" của tập tin/thư mục bằng các lệnh của Ubuntu. Bạn hoàn toàn có thể đặt myfile.txt thuộc về user nbthanh nhưng lại thuộc về nhóm guests (mặc dù user nbthanh không nằm trong nhóm guests).

Cửa sổ dòng lệnh (Terminal)

Đây thực chất là màn hình xử lý các lệnh của Ubuntu, khi chạy ở chế độ Text. Trong chế độ đồ họa, nó là trình Cửa sổ dòng lệnh, nằm ở menu Application (Ứng dụng) trong mục Accessories (Bổ trợ). Đôi khi có những lệnh phải thực hiện qua thao tác dòng lệnh. Về sau có nhưng chỗ nào cần nhập các lệnh thì bạn chú ý những lệnh này phải nhập trong cửa sổ dòng lệnh, và được bôi màu xám nhạt.

Các lưu ý khi nhập lệnh:

Các lệnh, tên thư mục và tên tệp tin phải được gõ chính xác từng chữ cái (trong Ubuntu phân biệt chữ hoa và chữ thường). Sau khi gõ xong một lệnh bạn đừng quên nhấn phím Enter để Ubuntu bắt đầu thực hiện lệnh đó.

- Trong cửa sổ dòng lệnh có một số tổ hợp phím hay sử dụng, bạn hãy nhớ kỹ tổ hợp phím này

+ Ctrl-C: Trong trường hợp bạn cảm thấy "có cái gì đó bất ổn" xảy ra, hay là phần mềm bạn chạy không chịu dừng thì bạn hãy thử nhấn tổ hợp phím này. 99% phần mềm của Ubuntu chạy trên chế độ text đều có thể được/bị kết thúc bằng tổ hợp phím này.

+ Ctrl-Alt-Del: tương tự như trong DOS. Tổ hợp phím này sẽ khởi

động lại máy tính.

+ Ctrl-D: khi một phần mềm yêu cầu bạn nhập dữ liệu từ bàn phím, bạn có thể nhấn tổ hợp phín này để báo cho phần mềm biết là quá trình nhập dữ liệu đã kết thúc. Tổ hợp phím này sẽ gửi tín hiệu EOF (End Of File) đến phần mềm.. Nếu nhấn Ctrl-D mà không thấy "xi nhê", bạn thử gõ vào EOF (ba chữ cái E, O và F) rồi nhấn phím Enter.

+ ESC: đây là phím Esc ở góc trái, phía trên của bàn phìm, trước khi nhấn Ctrl-C để kết thúc phần mềm, bạn hãy thử nhấn ESC trước xem sao.

+ ENTER: đây là phím Enter trên bàn phím, chắc là tôi khỏi phải giới thiệu về chức năng của phím này nữa chứ nhỉ?

Sau đây là một số lệnh thường dùng trong cửa sổ dòng lệnh:

#sudo: chuyển từ tài khoản hiện tại sang tài khoản khác #sudo –i: chuyển sang tài khoản quyền quản trị #ten_ung_dung: khởi động ứng dụng từ cửa sổ dòng lệnh

#wget <địa chỉ download file>: download file từ Internet về thư mục hiện thời trên Ubuntu.

#man <lệnh cần tham khảo>: Hiện thông tin tham khảo về lệnh.

VD: man wget

#ls: hiện danh sách các file và thư mục trong thư mục hiện hành #ps: hiện danh sách các phần mềm đang chạy

#cd: chuyển thư mục

#cd / : chuyển ra thư mục gốc

*Lưu ý: đường dẫn sử dụng trong các lệnh phân biệt chữ hoa chữ thường.

CHƯƠNG 04: CÀI ĐẶT VÀ GỠ BỎ PHẦN MỀM

Cài đặt và gỡ bỏ phần mềm

Cài đặt phần mềm trên Ubuntu là rất dễ dàng. Hướng dẫn này sẽ hướng dẫn bạn cách để thực hiện nó.

Mặc định, rất nhiều phần mềm có ích đã được cài khi bạn cài đặt Ubuntu. Tuy vậy có thể bạn cần một bộ phận của phần mềm để phục vụ cho một mục đích riêng, hoặc cũng có thể bạn muốn cài đặt một phần mềm tương ứng với phần mềm đã có. Tóm lại là bạn cần một phần mềm mới.

  1. Gói là gì?

Phần mềm là một từ rất rộng, thường thường chúng có nghĩa là các phần mềm bạn có thể chạy trên máy tính của mình. Tuy vậy những phần mềm đó cần những tài nguyên khác nhau để hoạt động. Khi bạn cài đặt một phần mềm, để phần mềm chạy được thì có thể cần tới hàng nghìn tệp. Nó thật sự phức tạp khi bạn nghĩ rằng, các tệp này phải được đặt chính xác vào vị trí của nó, và một số tệp sẽ được thay đổi cho phù hợp với cấu trúc máy tính mà bạn có. Thật may mắn Ubuntu sẽ thực hiện toàn bộ những việc phức tạp này.

Ubuntu sử dụng những gói để chứa mọi thứ mà một phần mềm đặc thù cần để chạy. Một "gói" về bản chất là tập hợp các tệp được gói lại trong một tệp đơn, tệp này có thể được quản lý dễ dàng hơn rất nhiều. Những tệp cần thiết để phần mềm có thể cài đặt là những tệp đặc biệt, được gọi là những "script cài đặt", những tệp này sẽ chép các tệp tới nơi mà chúng cần đến.

  1. Nguồn hay nhị phân?

Thường thường, khi một ai đó tạo ra một gói cho một phần mềm, họ sẽ đặt tất cả mã nguồn của phần mềm vào gói đó. Mã nguồn được viết bởi các lập trình viên, về cơ bản, nó là những chỉ thị mà con người có thể đọc và viết được để máy tính thực hiện. Máy tính chỉ có thể hiểu được những đoạn mã này nếu chúng được thông dịch thành những dạng mà máy tính có thể sử dụng trực tiếp. Một trong những cách thông dịch mã nguồn như vậy là dịch hoặc biên dịch thành nhị phân, cái mà máy tính có thể hiểu.

Vậy tại sao mọi người không làm thành các gói nhị phân ngay từ ban đầu? Vì mỗi loại máy tính khác nhau sử dụng các kiểu nhị phân khác nhau, điều đó có nghĩa là một gói nhị phân chạy được trên một máy tính Intel thì sẽ không chạy được trên máy tính loại khác, ví dụ như Apple Macintosh.

Những gói nguồn, là những gói chỉ chứa mã nguồn, có thể được dùng chung cho tất cả các kiểu máy nếu chúng được biên dịch đúng cách.

Những gói nhị phân, là những gói được tạo ra cho một kiểu hoặc kiến trúc máy tính xác định. Ubuntu hỗ trợ các kiểu kiến trúc x86 (i386 hoặc i686), AMD64 hoặc PPC. Để xem bạn đang dùng kiểu nào, có thể vào Terminal, rồi dùng lệnh:

  1. Các gói phụ thuộc

Các phần mềm thường sử dụng cùng một số tệp với những phần mềm khác. Tốt hơn là đặt những tệp đó vào mỗi gói, một gói riêng này có thể cài đặt để cung cấp cho những phần mềm nào cần chúng. Vì vậy, để cài đặt một phần mềm, cần một trong những tệp này, gói chứa những tệp cần thiết này cần phải được cài đặt khi cài đặt phần mềm. Khi một gói phụ thuộc vào gói khác, trong trường hợp này được gọi là một gói phụ thuộc. Bằng việc xác định sự phụ thuộc, các gói làm ra sẽ nhỏ hơn và đơn giản hơn, hầu hết các tệp trùng nhau sẽ được gỡ bỏ.

Khi bạn cài đặt một phần mềm, những phụ thuộc của nó phải được cài đặt cùng lúc đó. Thường thường, hầu hết các gói phụ thuộc đã được cài đặt, cũng không ngoại trừ một số gói mở rộng vẫn cần cài thêm rất nhiều gói phục thuộc. Vì vậy, bạn đừng ngạc nhiên khi cài đặt một gói mà có hàng tá gói khác được cài cùng, nó đơn giản chỉ là những gói cần thiết cho phần mềm bạn định cài.

  1. Quản lý gói

Một quản lý gói là một ứng dụng xử lý việc tải về và cài đặt gói, Ubuntu đi cùng một vài phần mềm quản lý gói mặc định, và sử dụng phần mềm nào là tùy vào bạn cần những chức năng xử lý gói nào. Hầu hết mọi người đều sử dụng những phần mềm quản lý gói đơn giản, trực quan ví dụ như trình quản lý cài đặt Add/Remove... hay nâng cao hơn một chút là trình quản lý gói cài đặt Synaptic.

  1. Kênh/Kho phần mềm

Bạn có thể tải các gói ở đâu?

Ubuntu chứa tất cả các gói của nó ở nơi gọi là Kênh phần mềm hay Kho. Một kênh phần mềm đơn giản là một nơi chứa các gói cùng kiểu, những gói này có thể dễ dàng tải về và cài đặt nhờ các phần mềm quản lý gói. Một quản lý gói sẽ chứa tất cả các chỉ mục của các gói trên kênh phần mềm. Thỉnh thoảng nó sẽ đánh chỉ mục lại các gói, để chắc chắn các gói đều được cập nhật, nhờ vậy nó có thể biết gói nào đã được nâng cấp hoặc thêm mới từ lần kiểm tra trước. Ubuntu có 4 kênh phần mềm cho mỗi cấu trúc - Main, Restricted, Universe và Multiverse. Mỗi kênh có những mục đích riêng. Mặc định chỉ có các gói ở các kênh Main và Restricted là có thể cài đặt. Nếu bạn muốn cài đặt các phần mềm ở Universe và Multiverse, hãy xem trang Quản lý kho phần mềm để biết cách làm.

Ngoài các kho chính thức của Ubuntu, còn có các kho phần mềm của bên thứ ba. Hãy cẩn thận khi cài đặt những gói từ các kho này, nó có thể không tương thích với Ubuntu, làm cho phần mềm của bạn ngừng hoạt động, hoặc có thể dẫn tới các vấn đề về bảo mật. Cách cài đặt các gói từ kho này xem trong trang Quản lý kho phần mềm.

  1. Cài đặt một gói

Phần này sẽ giới thiệu cách cài đặt các gói sử dụng hàng loạt công cụ có sẵn của Ubuntu và KUbuntu.

Cách cài đặt cơ bản - Add/Remove

Cách dễ dàng nhất đề cài đặt một phần mềm là vào ApplicationsAdd/Remove Sau đó tìm gói hoặc những gói bạn muốn cài đặt. Bạn có thể tìm kiếm với một từ khóa liên quan tới phần mềm trong mục Search, sau đó tìm trong các mục ở bên trái cửa sổ. Nếu gặp vấn đề trong lần tìm kiếm đầu tiên, bạn có thể thay đổi mục Show ở bên cạnh ô tìm kiếm để tìm kiếm ở các vị trí khác. Khi đã tìm thấy gói cần cài đặt, bạn đánh dấu vào ô bên cạnh biểu tượng của phần mềm đó.

Hình 4.1: Cài đặt bằng Add/Remove

Các ứng dụng đã được Ubuntu phân loại ra thành nhiều mục khác nhau, các bạn có thể nhấn nút các mục để xem các ứng dụng đã được phân loại. Để thay đổi cách hiển thị, trong phần Show, bạn chọn:

All available applications: Tất cả các loại ứng dụng

All Open Source applications: tất cả các ứng dụng mã nguồn mở (có cả mã nguồn để những người biết về lập trình thay đổi theo ý muốn của họ)

Canonical-maintained Applications: các ứng dụng được hỗ trợ trong Ubuntu

Third party applications: các ứng dụng không được hỗ trợ của Ubuntu mà từ một hãng khác

Installed applications only: các ứng dụng đã cài đặt

Sau khi lựa chọn tất cả những gói muốn cài, bạn nhắp vào

<<Apply>> Changes. Một cửa sổ khác sẽ hiện ra thông báo các gói sẽ được cài đặt, sau đó bạn nhắp <<Apply>> để cài đặt chúng. Một cửa sổ hiện lên, bạn điền vào mật khẩu người dùng của bạn, sau đó phần mềm sẽ hiện lên quá trình cài đặt phần mềm. Khi nó kết thúc, phần mềm của bạn đã sẵn sàng để chạy.

Cài đặt sử dụng dòng lệnh

Giới thiệu về APT

Là phần mềm quản lý gói chạy ở chế độ dòng lệnh. Bạn có thể dùng nó nếu gặp vấn đề khi sử dụng các phần mềm Add/Remove..., Synaptic. Nó là phần mềm quản lý gói cơ sở của Ubuntu, những người quen thuộc với Ubuntu thấy rằng nó cài đặt, tìm kiếm tốt hơn những phần mềm có giao diện đồ họa ở trên.

Lúc bắt đầu có .tar.gz. Người dùng phải biên dịch mỗi phần mềm họ muốn sử dụng trên hệ thống GNU/Linux. Khi Debian được tạo ra, nó đã cho thấy cần phải có một hệ thống bao gồm một phương thức quản lý các gói được cài đặt trên máy tính. Và hệ thống đó được đặt tên là dpkg. Như vậy, 'package' nổi tiếng đầu tiên xuất hiện trong GNU/Linux, một thời gian trước khi Red Hat quyết định tạo ra hệ thống 'rpm' của chính họ.

Một tình huống mới nhanh chóng nảy sinh trong suy nghĩ của những người làm ra GNU/Linux. Họ cần một cách nhanh, thực tế, và hữu ích để cài các gói, cái mà sẽ quản lý tự động các phụ thuộc và lưu giữ những tệp cấu hình khi nâng cấp. Một lần nữa, Debian lại đi đầu và cho ra đời APT, viết tắt của Advanced Packageing Tool.

Các lệnh

Tất cả các lệnh được nói đến đều phải chạy với tài khoản root hoặc với quyền siêu người dùng, xem sudo để biết thêm thông tin. Thay tên- gói trong các lệnh bằng tên của gói bạn muốn cài đặt.

Lệnh cài đặt:

Lệnh này sẽ cài đặt một gói mới:

Lệnh này sẽ tìm kiếm trên kho và cài đặt những gói phụ thuộc cần thiết để có thể cài đặt gói từ mã nguồn. Nếu gói không có trong kho, lệnh sẽ trả về một lỗi.

apt-get chấp nhận một danh sách các gói làm tham số cài đặt, ví dụ:

Dùng tùy chọn -s để giả lập một hành động. "sudo apt-get -s install tên-gói" sẽ giả lập việc cài đặt một gói, cho bạn biết nơi gói sẽ được cài đặt và cấu hình của nó.

Lệnh tìm gói

Lệnh này sẽ giúp chúng ta tìm một gói, hoặc một phần mềm nào đó trong Ubuntu. Ví dụ tôi không nhớ chính xác tên gói cài đặt của phần mềm amarok làm sao để cài đặt bằng lệnh, việc này thực hiện rất đơn giản

Tham số có thể là tên phần mềm hay là ghi chú .... nó sẽ trả về tên gói + ghi chú kế bên sau đó bạn chỉ cần sử dụng lệnh apt-get install để cài đặt

Lệnh nâng cấp, cập nhật gói

Chạy lệnh này sau khi thay đổi /etc/apt/sources.list hoặc

/etc/apt/preferences. lệnh này thường xuyên giúp danh sách nguồn của bạn được cập nhật. Nó tương đương với "Reload" trong Synaptic hoặc "Fetch updates" trong Adept.

Lệnh này nâng cấp tất cả các gói đã cài đặt. Nó tương đương với "Mark all upgrades" trong Synaptic.

Lệnh này nâng cấp toàn hệ thống tới một phiên bản mới hơn. Nó tương tự như ở trên, ngoại trừ thêm đánh dấu thêm "smart upgrade". Nó báo APT sử dụng hệ thống giải quyết xung đột thông minh, và nó sẽ thử nâng cấp những gói quan trọng nhất. Khuyến cáo: không nên sử dụng để nâng cấp bản phân phối.

Lệnh này là một công cụ để chẩn đoán. Nó không cập nhật danh sách nguồn, mà chỉ kiểm tra lỗi phụ thuộc của các gói.

Lệnh này tương tự như Edit -> Fix Broken Packages trong Synaptic.

Chạy nó nếu bạn nếu bạn gặp phải lỗi phụ thuộc của các gói.

Lệnh này gỡ bỏ các tệp cài đặt .deb đã cũ trong hệ thống của bạn. Phụ thuộc vào thói quen cài đặt của bạn, xóa bỏ các tệp trong

/var/cache/apt/archives có thể thu hồi một lượng không gian đĩa đáng kể.

Lệnh này tương tự như trên nhưng nó sẽ xóa bỏ tất cả các gói trong nơi lưu trữ. Nó không tốt lắm nếu bạn đang sở hữu một đường truyền Internet chậm, vì khi cài đặt sẽ phải tải lại các gói (đáng ra có sẵn tại nơi lưu trữ).

Nơi lưu trữ các gói đã được cài đặt vào /var/cache/apt/archives.

Lệnh:

Sử dụng dpkg

dpkg là một công cụ chạy trên dòng lệnh dùng để cài đặt các gói

.deb. Để cài đặt các gói từ chế độ dòng lệnh, bạn sử dụng lệnh:

  1. Cài đặt và sử dụng các phần mềm cơ bản

    1. Gõ tiếng Việt trong Ubuntu

Trong Microsoft Windows, để đánh được tiếng Việt, bạn thường hay sử dụng một số tiện ích hỗ trợ để đánh tiếng Việt như: Unikey, Vietkey. Trong Ubuntu cũng có một số tiện ích để đánh tiếng Việt được dùng phổ biến hiện nay là các bộ gõ tiếng Việt như: scim, scim-unikey, x-unikey, xvnkb. Mỗi bộ gõ đều có ưu nhược điểm, nhưng ở đây chúng tôi chọn bộ gõ Scim-unikey, vì bộ gõ này được đánh giá là tốt nhất, được viết tích hợp với bộ gõ đa ngữ trong Ubuntu nên khi sử dụng sẽ ít lỗi hơn.

Giới thiệu Scim

Scim là một bộ gõ đa ngôn ngữ, được cài đặt mặc định trong Ubuntu. Scim bản thân tự nó không thể giúp ta gõ được tiếng Việt (cũng như những ngôn ngữ khác), mà xử lý tiếng Việt thông qua các module gọi là IME. IME này sử dụng Unikey engine để xử lý tiếng Việt vì thế có khả năng gõ rất thông minh (tương tự như Unikey for Windows). Ngoài ra nó còn có ưu điểm là nhẹ và cài đặt dễ dàng.

Đây là dự án được phát triển và hỗ trợ bởi thành viên Ubuntu-VN. Bạn có thể tìm hiểu thêm tại trang chủ dự án tại http://scim- unikey.googlecode.com/

Kích hoạt bộ gõ scim

Mặc định thì trong Ubuntu bộ gõ scim đã được cài đặt sẵn, nhưng không được kích hoạt sẵn vì vậy bạn vẫn chưa thể sử dụng nó để gõ tiếng Việt mà cần phải kích hoạt rồi mới sử dụng được.

Cách kích hoạt:

Có 2 cách, bạn có thể dùng dòng lệnh để kích hoạt hoặc kích hoạt trong phần thiết lập hỗ trợ ngôn ngữ.

  • Kích hoạt bằng dòng lệnh: gõ lệnh sau vào cửa sổ dòng lệnh (terminal): im-switch -s scim-bridge

  • Kích hoạt bằng giao diện đồ họa: trong phần System -> Administration -> Language support, đánh dấu vào phần Enable support to enter complex characters", sau đó khởi động lại máy là có thể sử dụng được Scim

Hình 4.11: Kích hoạt bộ gõ Scim

Ưu điểm của SCIM là hỗ trợ gõ đa ngữ. Nhưng chính vì quá nhiều ngôn ngữ sẽ khiến cho bạn rối mắt. Vì vậy bạn có thể Disable các ngôn ngữ và các kiểu gõ mình không sử dụng:

  1. Nhấn phải vào biểu tượng SCIM chọn SCIM Setup.

  2. Ở khung bên phải chọn vào IMEngine -> Global Setup.

  3. Nhấn vào <<Disable All>> để bỏ hết tất cả các kiểu gõ. Sau đó chỉ đánh dấu Enable vào những kiểu gõ bạn muốn.

  4. Khởi động lại SCIM bằng cách đăng xuất và đăng nhập lại.

  5. Để chọn một kiểu gõ cho tất cả các ứng dụng mà không cần chọn lại ta vào SCIM Input Method Setup -> FrontEnd -> Global Setup chọn vào Share the same input method among all application.

  6. Bạn có thể thay đổi các phím tắt (hotkey) để dễ dàng sử dụng hơn: vào SCIM Setup -> FrontEnd -> Global Setup

Hình 4.12: Thiết lập bộ gõ Scim

Cài đặt Scim-unikey

  1. Tải phiên bản scim-unikey mới nhất tại đây: http://code.google.com/p/scim-unikey/

  2. Vào phần Download

  3. Nhấn nút scim-unikey_0.2.0-1ppa0~intrepid_i386.deb dành cho Ubuntu 8.04 32bit để tải tệp cài đặt về.

Hình 4.13: Tải file cài

  1. Lưu tệp này vào một thư mục nào đó (VD: Download). Đây là một tệp tin có đuôi .DEB nên có thể cài trực tiếp. Bấm đúp vào tệp tin vừa tải về, nhấn nút <<Install Package>> để cài đặt gói Scim-Unikey.

Hình 4.14: Cài đặt Scim-Unikey

  1. Hệ thống sẽ yêu cầu nhập mật khẩu tài khoản quản trị. Bạn nhập mật khẩu quản trị (root) vào. Sau khi qua trình cài đặt hoàn tất, nhấn nút<<Close>>.

Hình 4.15: Kết thúc việc cài đặt

  1. Sau đó bạn hãy Logout khỏi phiên làm việc và đăng nhập lại để có thể sử dụng.

Chú ý: Nếu bạn không thấy biểu tượng của scim thì xem lại phần Kích hoạt bộ gõ scim.

Hướng dẫn sử dụng

Sau khi cài đặt scim được chọn là bộ gõ mặc định thì bạn có thể nhìn thấy biểu tượng bàn phím scim ở góc phải trên của màn hình (hình bàn phím). Nhấn chuột trái để chọn phương thức nhập liệu, chuột phải để cài đặt cấu hình scim.

Nếu không tìm thấy biểu tượng scim trên màn hình, bạn có thể vào phần: Hệ thống (System) -> Tùy thích -> SCIM Input method setup để mở phần cấu hình Scim-Unikey, scim-unikey có 2 kiểu làm việc:

+ Preedit (mặc định): đây là cơ chế hoạt động tốt nhất và khuyên dùng. Nhưng nếu bạn quen với các bộ gõ khác thì bạn sẽ cảm thấy hơi khó chịu, vì khi gõ nó sẽ hiển thị một đường gạch dưới chữ đang gõ.

+ Trực tiếp: cơ chế này hoạt động giống như các bộ gõ quen thuộc khác (Unikey trên Windows). Mặc định khi cài sẽ là preedit. Để sửa mặc định bạn bỏ chọn mục Preedit is default.

Hình 4.16: Thiết lập Scim-Unikey

- Các tùy chọn của scim-unikey: (để thực hiện được các tác vụ sau, bạn vào Scim Setup -> IMEngine -> Unikey Setup)

Khi đang gõ muốn chuyển nhanh giữa 2 chế độ có thể sử dụng phím tắt sau (mặc định): Control+Alt+backslash (\). Bạn có thể đặt phím khác.

Do scim-unikey sử dụng unikey engine nên nó có hầu hết các chức năng của unikey:

+ Enable spell check: chức năng kiểm tra lỗi chính tả:

+ Auto restore keys with invalid word: tự động trả về phím gốc khi gặp từ sai

+ Use oà, uý (instead of òa, úy): bỏ dấu kiểu mới

+ Allow type with more freedom: cho phép bỏ dấu tự do

+ Enable Macro: cho phép sử dụng macro. Dùng nút Macro Table để định nghĩa macro

Ngoài ra còn 2 tùy chọn khác với kiểu gõ telex:

+ Process W at word begin: bỏ chọn để cho phím w ở đầu từ không biến thành ư

+ Not use [,],{,} on telex: không sử dụng các phím [,],{,} khi gõ với kiểu telex

  • Để gõ trong một vùng soạn thảo: nhấn Ctr +Space. Thao tác nhấn tổ hợp phím này một lần nữa để bỏ dùng.

  • Khi đang gõ bạn có thể sử dụng tổ hợp phím tắt Ctrl + Shift để chuyển tới kiểu gõ tiếp theo.

    1. OpenOffice

  • Để cài được OpenOffice trên Ubuntu ta gỡ LibreOffice. Ta vào Terminal, gõ dòng lệnh sudo apt-get remove –purge libreoffice*, enter và nhập mật khẩu để tiếp tục. Khi chạy xong dòng lệnh trên ta gõ tiếp sudo apt-get clean, khi dòng lệnh trên chạy xong thì ta gõ tiếp dòng lệnh sudo apt-get autoremove

1

  • Khi đã gỡ LibreOffice xong, truy cập http://www.openoffice.org/download/ để tải về bản cài OpenOffice mới nhất cho Ubuntu

  • Khi tải về hoàn tất, ta vào Terminal, gõ “cd Downloads” để truy cập vào thư mục Downloads trên máy, ấn Enter. Tiếp theo nhập “tar –zxvf Apache_OpenOffice_4.0.1_Linux_x86_install-deb_en-US.tar.gz” ở đây “Apache_OpenOffice_4.0.1_Linux_x86_install-deb_en-US.tar.gz” là tên file OpenOffice vừa tải về. Ấn Enter

2

  • Gõ tiếp dòng lệnh cd en-US/DEBS để truy cập vào folder DEBS, ấn Enter. Khi xong nhập tiếp dòng lệnh sudo dpkg –I *.deb để cài đặt file .deb.

3

  • Khi đã xong bước trên, ta gõ tiếp lệnh cd desktop-integration, ấn Enter, gõ tiếp sudo dpkg –i *.deb

4

  • Để truy cập vào phần mềm OpenOffice vừa cài đặt xong, ta vào gõ OpenOffice, phần mềm sẽ hiện lên

5

  • Ta ấn vào OpenOffice 4.0.1 để bắt đầu chương trình, vì lần đầu chạy nên chương trình bắt ta phải ghi tên

6

  1. Trình duyệt web

Bước 1: Tải trình cài đặt Google Chrome về máy

Các bạn có thể vào trang chủ https://www.google.com/chrome/ để tải tập tin .deb về máy. Hãy chọn tập tin 32 bit hoặc 64 bit phù hợp với máy tính của bạn.

Cài đặt Google Chrome cho Ubuntu

Sử dụng lệnh wget để tải về Google Chrome

Bạn có thể tải về một cách đơn giản bằng cách sử dụng lệnh. Mở trình Terminal (CTRL-ALT-T) và nhập vào các dòng lệnh sau:

Đối với phiên bản 32 bit:

$ cd /tmp

$ wget https://dl.google.com/linux/direct/google-chrome-stable_current_i386.deb

Đối với phiên bản 64 bit:

$ cd /tmp

$ wget https://dl.google.com/linux/direct/google-chrome-stable_current_amd64.deb

Bước 2: Cài đặt Google Chrome

Sau khi hoàn thành việc tải tập tin ở bước 1, bạn sẽ có tập tin .deb. Bây giờ chúng ta cần sử dụng lệnh để cài đặt tập tin đó.

$ sudo dpkg -i google-chrome-stable_current_*

Nếu bạn gặp lỗi “Errors were encountered while processing“, đây là lỗi thiếu một số gói ứng dụng cần thiết để sử dụng được Google Chrome. Nhập dòng lệnh sau, nhấn Enter nếu được hỏi “Do you want to continue [Y/n]?“:

$ sudo apt-get -f install

  1. Cài đặt và sử dụng các phần mềm dùng trong lập trình Web

    1. Visual Studio Code

Đầu tiên truy cập trang chủ của VS Code: https://code.visualstudio.com/ sau đó tải về file có đuôi .deb

cai-dat-visual-studio-code-linux-ubuntu-trungquandev-01

Bây giờ mở Terminal đến thư mục mà các bạn vừa tải file ở trên về và chạy lệnh cài đặt, ví dụ thư mục /Downloads

$ cd Downloads

$ sudo dpkg –i < <tên_file>.deb

$ sudo apt-get install -f

Sau khi chạy xong VSCode, sẽ hiển thị:

cai-dat-visual-studio-code-linux-ubuntu-trungquandev-02

Nếu muốn gỡ nó đi không dùng nữa, chạy lệnh dưới đây:

$ sudo apt-get purge code

  1. Github

Bước 1 — Cài đặt Git lên Ubuntu

Lựa chọn 1 – Cài Git với Apt

Ubuntu đã chứa Git trong repositories mặc định. Bạn có thể dễ dàng cài nó bằng trình quản lý cài đặt package apt. Trước tiên cập nhật phiên bản mới nhất với lệnh sau:

$ sudo apt-get update

Hãy lưu ý là phiên bản này chưa chắc là mới nhất, hãy kiểm tra các phiên bản hiện hành với:

$ apt-cache policy git

Kết quả có thể tương tự như sau:

git:

 Installed: (none)

 Candidate: 1:1.9.1-1ubuntu0.3

 Version table:

    1:1.9.1-1ubuntu0.3 0

       500 http://archive.ubuntu.com/ubuntu/ trusty-updates/main amd64 Packages

       500 http://security.ubuntu.com/ubuntu/ trusty-security/main amd64 Packages

    1:1.9.1-1 0

       500 http://archive.ubuntu.com/ubuntu/ trusty/main amd64 Packages

Có 2 phiên bản  – 1:1.9.1-1ubuntu0.3 0 và 1:1.9.1-1 0 . Candidate version cho biết phiên bản nào sẽ được cài. Để cài git, chạy lệnh:

$ sudo apt-get install git

Lựa chọn 2 – Cài đặt Git bằng GitHub

Nếu bạn cần phiên bản mới nhất của Git, bạn có thể cài qua GitHub. Trước khi cài đặt git, bạn cần các gói phụ trợ như sau:

$ sudo apt-get install libcurl4-gnutls-dev libexpat1-dev gettext libz-dev libssl-dev

Bây giờ truy cập vào link github release : https://github.com/git/git/releases, tải phiên bản muốn cài.

Git download

Trong ví dụ, ta sẽ dùng phiên bản v2.11.0, nó có thể được bung nén bằng:

$ tar -zxf v2.11.0.tar.gz

Tuy nhiên, nó sử dụng tên thay vì v2.11.0.tar.gz. Truy câp vào thư mục git:

$ cd git-2.11.0/

Cài git xuống máy bằng lệnh:

$ make prefix=/usr/local all

$ make prefix=/usr/local install

Bước 2 — Cấu hình Git

Khi đã cài đặt Git, bạn sẽ cần cấu hình hình nó. Đặt usernamethay vì user_name trong lệnh sau:

$ git config --global user.name "user_name"

Điền địa chỉ email của bạn thay vì [email protected].

$ git config --global user.email "[email protected]"

Bước 3 – Danh sách các lệnh Git cơ bản

Danh sách các lệnh cơ bản hữu dụng của Git.

Lệnh Giải thích
Tạo Repository
git clone ssh://[email protected]/repo.git

Clone một repository có sẵn

git init

Tạo một repository local

Làm việc với thay đổi Local
git status

File bị thay đổi trong thư mục đang hoạt động

git diff

Các thay đổi của /files đang được theo dõi

git add .

Thêm tất cả thay đổi vào lần commit tới

git add –p

Thêm một số thay đổi vào trong lần commit tới

git commit –a

Commit tất cả những thay đổi trên local sang những file đang theo dõi

git commit

Commit thay đổi tình trạng ở lần trước

git commit –amend

Đổi lần commit cuối cùng

Kiểm tra lịch sử commit
git log

Hiện tất cả commits

git log –p

Hiện thay đổi theo thời gian xác định

git blame

Xem ai đổi và khi nào

Tạo Branch và Tag
git branch –av

Xem tất cả branch đang tồn tại

git checkout

Chuyển sang branch

git branch

Tạo branch mới dựa trên branch hiện hành

git checkout — track <remote/branch>

Tạo branch mới dựa trên branch từ xa

git branch -d

Xóa branch local

git tag

Đánh dấu commit hiện hành với tag

Cập nhật và xuất bản
git remote -v

Hiện tất cả các kết nối từ xa được cấu hình

git remote show

Hiện thông tin về kết nối từ xa

git remote add

Thêm repository từ xa

git fetch

Tải tất cả thay đổi

git pull branch

Tải tất cả thay đổi và nhập vào HEAD

git push

Đẩy thay đổi từ local lên remote

git branch -dr <remote/branch>

Xóa một branch trên remote

git push — tags

Xuất bản tags của bạn

Merging và Rebasing
git merge

Nhập vào HEAD hiện hành

git rebase

Rebase HEAD hiện hành vào

git rebase — abort

Hủy một rebase

git rebase — continue

Tiếp tục rebase sau khi sửa xung đột

Hủy thay đổi
git reset — hard HEAD

Hủy tất cả thay đổi trong thư mục đang hoạt động của bạn

git checkout HEAD

Hủy tất cả thay đổi trên local trong một file xác định

git revert

Revert một commit xác định

git reset — hard

Khởi động lại HEAD tới lần commit trước bằng cách hủy tất cả thay đổi kể từ lần đó

git reset

Khởi động lại HEAD của bạn tới lần commit trước nhưng giữ tất cả những thay đổi unstaged

git reset — keep

Khởi động lại HEAD tới lần commit trước và giữ những thay đổi trên local chưa được commit

Để biết thêm lệnh git, hãy gõ: git --help

  1. SmartGIT

  1. Quá trình cài đặt:

Bước 1: Thêm gói ppa:eugenesan/ppa

Mở Terminal bằng tổ hợp phím Ctrl + Alt + T, thêm gói ppa:eugenesan/ppa bằng câu lệnh

$ sudo add-apt-repository ppa:eugenesan/ppa

Thêm gói ppa:eugenesan/ppa - toiyeuphp.com

Ấn Y và enter để chấp nhận thêm gói vào hệ thống của bạn

Bước 2: Cập nhật apt bằng câu lệnh:

$ sudo apt-get update

apt Update - toiyeuphp.com

Bước 3: Cài đặt smartgit bằng câu lệnh:

$ sudo apt-get install smartgit

Install Smartgit - toiyeuphp.com

Ấn Y và enter để chấp nhận cài đặt smartgit vào hệ thống của bạn

Bước 4: Cài đặt smartgithg bằng câu lệnh:

$ sudo apt-get install smartgithg

install Smartgithg - toiyeuphp.com

Đến đây, đã hoàn thành quá trình cài đặt Smartgit trên Ubuntu 18.04.

Sau đây là những cấu hình đầu tiên để chạy Smartgit trên hệ thống

Khởi động Smartgit

Để khởi động Smartgit, ngay ở cửa sổ Terminal, gõ Smartgit, rồi ấn Enter để khởi động nó.

Cửa sổ này sẽ hiện lên

License Type - toiyeuphp.com

Smartgit hỏi bạn có chấp nhận điều khoản sử dụng của Smartgit không? Nên đọc kỹ trước khi sử dụng, rồi tích chọn và ấn Next để tiếp tục.

Bước tiếp theo smartgit yêu cầu cung cấp tài khoản git để lưu config cho các lần sử dụng tiếp theo, hai thông số này bao gồm User Name và Email:

User Infomation - toiyeuphp.com

Bước tiếp theo là cấu hình SSH Client, nên chọn mặc định trong bước này.

SSH Client - toiyeuphp.com

Bước tiếp theo là bước chọn Style cho Main Window. Với những người dùng git chuyên nghiệp thì nên chọn Log History để xem nhánh cho dễ. Nếu chọn mà thấy không thích hợp thì cũng có thể thay đổi sau.

Main Window Style - toiyeuphp.com

Màn hình Privacy cũng là màn hình cuối cùng của quá trình cài đặt.

Ở đây chọn Finish để hoàn tất.

Privacy - toiyeuphp.com

Màn hình Welcome to Smartgit sẽ hiện ra. Đến đây, đã hoàn thành quá trình Cài đặt Smartgit trên Ubuntu 18.04.

Khởi động Smartgit - toiyeuphp.com

CHƯƠNG 05: SỬ DỰNG GITHUB TRÊN UBUNTU

  1. Quy tắc làm việc trên kho mã nguồn Github

GitHub là một phần mềm kiểm soát phiên bản "VCS" được sử dụng nhiều. Nó rất hữu ích khi dự án của bạn có nhiều hơn một người cùng làm việc. Ví dụ, một nhóm phát triển phần mềm muốn xây dựng một trang web và mọi người phải cập nhật code của họ đồng thời trong khi làm việc với dự án. Trong trường hợp này, Github giúp họ xây dựng một kho lưu trữ tập trung, nơi mọi người có thể tải lên, chỉnh sửa và quản lý các đoạn code của dự án đó.

GitHub có nhiều lợi thế khác nhau nhưng nhiều người thường nghi ngờ tại sao không sử dụng dropbox hoặc bất kỳ hệ thống dựa trên điện toán đám mây nào? Để trả lời câu hỏi này, bạn hãy hình dung: Nếu có nhiều hơn hai nhà phát triển phần mềm đang làm việc trên cùng một file và họ muốn cập nhật đồng thời. Thật không may, người lưu tệp đầu tiên sẽ được ưu tiên hơn những người còn lại. Trong khi đó ở Github, điều này không xảy ra như vậy. Github có cơ chế ghi lại các thay đổi và phản ánh chúng theo một cách có tổ chức để tránh mọi sự xung đột chồng chéo hoặc trùng lắp giữa bất kỳ tệp nào được tải lên. Do đó, sử dụng kho lưu trữ tập trung GitHub, sẽ tránh được tất cả sự nhầm lẫn và làm việc trên cùng một tập tin hoặc dự án sẽ trở nên rất dễ dàng. 

Git là một công cụ kiểm soát phiên bản cho phép bạn thực hiện tất cả các loại hoạt động để lấy dữ liệu từ máy chủ trung tâm hoặc đẩy dữ liệu đến nó trong khi GitHub là một nền tảng lưu trữ cốt lõi để giúp lập trình viên cộng tác với nhau kiểm soát các phiên bản mã code. Hay nói cách khác, GitHub là một tập hợp nhiều kho lưu trữ được đặt trên một máy chủ từ xa, nó cho phép bạn lưu trữ kho của mình trên đó. 

 
Dưới đây là những ưu điểm mà GitHub làm cho git trở nên đơn giản hơn: 

- GitHub cung cấp một giao diện trực quan (nền web) đẹp mắt giúp ta theo dõi hoặc quản lý các dự án được kiểm soát phiên bản ở local trái ngược so với Git.

- Khi bạn đăng ký GitHub, bạn sẽ được kết nối với các mạng xã hội bao gồm các tổ chức, cá nhân cũng đang làm việc cùng lĩnh vực với bạn giúp bạn có thể trao đổi với họ và theo dõi các thông tin mới nhất về các dự án code khác mà bạn quan tâm.

  1. Các câu lệnh cơ bản trong Github

Để có thể khởi tạo git trong project, git sẽ bắt đầu theo dõi quá trình thêm mới, sửa đổi hoặc xoá các file, chỉ cần vào thư mục gốc của project và chạy câu lệnh như sau:

$ git init

Hoặc nếu chưa có project nào thì có thể tìm một remote repository và clone project để sử dụng git trong việc phát triển tiếp mã nguồn đó.

$ git clone /path/to/repository

Ví dụ sau đây tạo một repository sau đó clone project của để sử dụng tại local như sau:

$ git clone https://github.com/trongtai37/javascript.git

https://codelearn.io/Media/Default/Users/trongtai37/git-basic-commands/git-clone-new.png

Khi làm việc để phát triển các project thì việc tất yếu phải làm là chỉnh sửa, thêm mới, xoá các file code và nếu project đã được tích hợp git, thì những thay đổi trong quá trình trên đã được git theo dõi kỹ càng đến từng ký tự. Để biết code đã được thay đổi những gì chỉ cần dùng câu lệnh sau:

$ git status

https://codelearn.io/Media/Default/Users/trongtai37/git-basic-commands/git-status.png

Trong kết quả trả về của câu lệnh trên git cho biết được những file đã thêm(add), sửa (modified) và xoá (deleted).

Và khi chắc chắn với những sự thay đổi với source code, mã nguồn thực thi đúng chức năng. Lưu lại trạng thái của source code để trong quá trình sử dụng code và bảo trì sau này tránh có xảy ra sai sót nhất định. Muốn làm được việc này thì chúng ta sử dụng câu lệnh:

$ git commit –m “Commit message”

Câu lệnh này ghi nhận rằng muốn lưu trạng thái của code hiện tại, và để dễ dàng ghi nhớ hơn đính kèm theo một message, dễ dàng cho việc tìm kiếm và nhanh chóng hơn. Nhưng trước hết cần cho git biết được rằng cụ thể trạng thái project của các file là như thế nào. Có thể thay đổi, xoá nhiều file và git có thể theo dõi việc đấy, khi muốn lưu lại trạng thái của source code thì phải add những thay đổi đó vào một gói hàng, từ đó khi commit thì mọi thứ sẽ được lưu lại bằng một trạng thái của source code, bằng câu lệnh sau:

$ git add

https://codelearn.io/Media/Default/Users/trongtai37/git-basic-commands/git-commit.png

Nếu chỉ muốn add một file bất kỳ để sử dụng cho lần commit tiếp theo thì có thể add theo cú pháp như sau:

$ git add <path_to_file>

Khi đã lưu được trạng thái của source code, để áp dụng và lưu trang thái này lên remote repository, chúng ta dùng câu lệnh sau:

$ git push <remote_repository> <branch>

trong đó remote_repository là nơi bạn muốn đẩy code lên và đẩy vào branch nào của  remote_repository đó. Khi câu lệnh hoàn thành nếu có quyền push lên branch đó thì source code trên remote_repository sẽ được cập nhật trạng thái mới nhất.

Ví dụ:

$ git push origin master

https://codelearn.io/Media/Default/Users/trongtai37/git-basic-commands/git-push.png

Có thể đặt tên cho remote_repository của mình để dễ nhớ hơn và thuận tiên cho việc sử dụng trong các câu lệnh khác bằng cách:

$ git remote add <name_of_remote_repo> <link_to_repo>

Ví dụ:

$ git remote add origin https://github.com/trongtai37/javascript.git

Khi tạo một repository thì branch master sẽ tự động được tạo và là branch mặc định làm việc hiện tại. Đối với các project cá nhân thì làm việc trên branch này có thể đáp ứng đủ các yêu cầu. Tuy nhiên đối với các dự án công nghệ trong thực tế khi mà có nhiều tính năng và muốn phát triển nhiều tính năng cùng lúc thì rõ ràng một branch master là không đủ. Chúng ta có thể tạo nhiều branch khác và phát triển các tính năng riêng biệt trên từng branch đó cho đến khi hoàn thành cả hai thì có thể gộp chung và branch master.

CHƯƠNG 6: SỬ DỤNG CÁC TRANG WEB ĐỂ HỌC LẬP TRÌNH

  1. Cách học lập trình web hiệu quả

Học lập trình đã phát triển nhanh chóng trong những năm qua, từ sở thích cá nhân trở thành sự nghiệp của nhiều người. Ngày nay chúng ta có thể học code online dễ dàng, hoàn toàn miễn phí. Dưới đây là một số phương pháp nhằm giúp học lập trình tốt hơn, hiệu quả hơn.

  • Xác định được ngôn ngữ mình sẽ theo đuổi

Đây chính là nhiệm vụ đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất cho người muốn học lập trình website. Có người chỉ học và theo đuổi duy nhất một ngôn ngữ lập trình, song có người lại có khả năng học và theo đuổi nhiều ngôn ngữ khác nhau, nắm bắt được chi tiết từng ngôn ngữ này.

Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, còn theo các chuyên gia thì tốt nhất bạn nên theo đuổi duy nhất một ngôn ngữ mà thôi. Khi đó bạn sẽ dành toàn tâm, toàn ý, hết tất cả thời gian để nghiên cứu, học tập chuyên sâu về nó. Đến khi bạn nắm rõ và đã trở thành một chuyên gia thực thụ về ngôn ngữ này thì hãy tìm hiểu và học qua ngôn ngữ khác. Việc nắm được nền tảng cơ bản của sẽ giúp bạn mình thấy dễ dàng hơn khi chuyển qua một loại ngôn ngữ khác.

  • Dành thời gian và sự kiên nhẫn lúc khởi đầu

Ông bà ta có câu “vạn sự khởi đầu nan”, điều này luôn đúng với tất cả mọi lĩnh vực, không ngoại trừ việc học lập trình website. Khi mới bắt đầu, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy vô cùng khó khăn, tuy nhiên nếu như dành thời gian, tập trung nghiên cứu về nó, chắc chắn việc trở thành một lập trình viên giỏi không còn là chuyện khó khăn.

Phải cố gắng học tập, ngoài việc học ở trường, ở trung tâm, có thể đọc thêm sách, tham khảo những kiến thức về lập trình PHP, hay những ngôn ngữ khác mà bạn đang học thông qua internet. Đã có không ít người thành công với ngành nghề này mà không cần phải đến trường lớp, chỉ cần học hỏi qua mạng, do vậy chỉ cần nỗ lực là có thể thành công.

  • Học lập trình web qua video

Một phương pháp học tuy đơn giản nhưng lại mang đến hiệu quả tuyệt vời nhất là nếu chưa có kinh nghiệm gì về hay chưa từng học qua , chúng ta hoàn toàn có thể xem các video hướng dẫn ở trên mạng và làm theo. Điểm cộng lớn nhất của nó là dễ dàng tiếp cận được với lập trình, nhưng nên nhớ phải học và ghi nhớ từng bài, hiểu được những gì mình đang tìm hiểu. Lập trình website yêu cầu phải có sự sáng tạo. Ta không thể học vẹt cũng như rập khuôn, cứng nhắc với những gì chỉ dạy trong video, khi đó sẽ chẳng thu lại được bất kỳ hiệu quả. Ngoài ra, hãy cố gắng dành thời gian để học và tham khảo những bài giảng với nhiều hình thức khác, khi đó sẽ hiểu được chuyên sâu về nó hơn.

  • Từ nhiều nguồn tài liệu học khác nhau

Chúng ta cũng có thể tìm hiểu về những nguồn thông tin và kiến thức về lập trình qua sách, trang web, diễn đàn về lập trình…Tại đây, bạn hoàn toàn có thể thu thập được rất nhiều kiến thức lập trình dù là cơ bản hay nâng cao. Những người đi trước sẽ truyền dạy được cho bạn những kiến thức bổ ích. Điều quan trọng là cần xác định loại ngôn ngữ mà bạn học là gì để từ đó lựa chọn được diễn đàn phù hợp. Xem thêm: Rõ ràng, mỗi ngôn ngữ lập trình dù là PHP, hay JAVA đều sẽ có những đặc điểm riêng. Sau khi lựa chọn được loại ngôn ngữ nào mà mình theo đuổi thì bạn mới bắt tay vào tìm kiếm tài liệu cũng như học hỏi về nó.

  1. Sử dụng trang web dạy học lập trình

Có nhiều lý do để bạn đến với lập trình, có thể là vì đang muốn tìm kiếm cơ hội đổi nghề để trở thành lập trình viên hay muốn xây dựng website để khởi nghiệp kinh doanh online, hay muốn làm ứng dụng gì đó để tự động hóa công việc của mình hoặc muốn có thêm kỹ năng mới để sẵn sàng hội nhập thế giới số, cách mạng công nghiệp 4.0. Dù thế nào thì lập trình cũng đang là kỹ năng cần thiết và hữu ích cho tất cả mọi người vì ở đâu có máy tính, có thiết bị số, có vi mạch điều khiển,… là ở đó có lập trình. Cùng xem qua danh sách những trang web dạy lập trình hiệu quả.

  • Coursera
    Coursera hiện có hơn 1 triệu học viên đăng ký từ hơn 200 quốc gia. Trên đây bạn có thể tìm thấy rất nhiều nhiều khóa học hay trong nhiều lĩnh vực khác nhau của các Giáo sư từ các Đại học hàng đầu của thế giới như Penn, Standford, Duke, Princeton….Riêng trong lĩnh vực lập trình, bạn sẽ thấy có những khóa học nền tảng, cung cấp kiến thức cơ bản về lập trình, cấu trúc dữ liệu, giải thuật đến những khóa học lập tình web, lập trình ứng dụng trên những ngôn ngữ cụ thể như C#, Python, Java, lập trình Android, lập trình iOS,… Các khóa học thường được tổ chức theo tuần kèm theo các yêu cầu bạn cần thực hiện trong tuần đó. Bạn sẽ được học miễn phí nhưng nếu muốn truy cập đầy đủ bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, làm dự án và nhận chứng chỉ bạn phải tốn một khoản phí khoảng 49USD/tháng. 

  • Udemy
    Được thành lập vào năm 2010, Udemy hiện có hơn 45000 khóa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các khóa học thường là phải trả phí nhưng Udemy cũng cung cấp cho người học một số khóa miễn phí hay thỉnh thoảng có chương trình ưu đãi miễn phí trên một số khóa học để người dùng có cơ hội thử trải nghiệm. Bạn dễ dàng tìm thấy các khóa học miễn phí này bằng cách gõ vào tiêu chí Free, Udemy sẽ hiện ra các khóa học đang được miễn phí. Ngoài ra, Udemy cũng hay có chương trình chỉ 10USD cho một khóa học, nếu quan tâm bạn có thể kiên nhẫn chờ các dịp khuyến mãi của Udemy (khá thường xuyên) để chọn cho mình khóa học phù hợp. 

  • Khan Academy

Khan Academy là trường học trực tuyến do Sal Khan sáng lập, được tài trợ bởi quỹ Gates Foundation và Google. Khan Academy mang đến cơ hội học tập, nâng cao tri thức cho hàng triệu người trên khắp thế giới, đặc biệt là các bạn trẻ với các chương trình học toán, lý, hóa, sinh học, nghệ thuật, tiếng Anh, SAT,…và cả lập trình. Các khóa học lập trình trên Khan Academy chủ yếu là về Javascript, làm web page và web game đơn giản với Javascript và CSS. Ngoài ra, trên Khan Academy còn có những khóa học cơ bản về khoa học máy tính, mã hóa, internet,… Tuy không chuyên sâu về ngôn ngữ lập trình như các trang web khác nhưng cách trình bày, cách tổ chức môn học trên Khan Academy cũng đáng để bạn nên tham khảo.

  • Codecademy
    Codecademy là trang web dạy lập trình theo phương pháp tương tác, nghĩa là bạn sẽ hiểu thông qua từng bước thực hiện theo ví dụ hướng dẫn. Codeademy có giao diện khá trực quan, đơn giản, rất dễ dùng. Bạn sẽ được đưa ra một nhiệm vụ (task) và bạn sẽ thực hiện từng bước theo hướng dẫn, giải thích để hoàn thành nhiệm vụ đó. Hiện nay Codecademy cung cấp khá nhiều khóa học về PHP, HTML, CSS, Javascript, Python, Java, jQuery, Ruby On Rails...

  • W3Schools

W3Schools có các bài hướng dẫn lập trình, tài nguyên lập trình, ví dụ, các bài tập để giúp bạn học code. Câu biểu ngữ của họ là ‘The World’s Largest Web Developer Site,’ và thật vậy, nó sẽ không khiến bạn thất vọng.

Bắt đầu chọn ngôn ngữ lập trình theo ý thích. Sau đó chọn các chương trình và chọn tùy chọn ngôn ngữ khác nhau. Bạn có thể bắt đầu ngay với các câu trắc nghiệm ngắn để biết bạn đã biết bao nhiêu rồi và đâu là nơi tốt nhất để bắt đầu. Bạn có thể nhay ngay vào làm bài kiểm tra với các ví dụ ngắn và xem các bài thực hành.

W3Schools có nhiều ngôn ngữ khác nhau hỗ trợ bạn như: HTML, CSS, JavaScript, SQL và PHP, Python and Java, C++  and C#, và nhiều hơn thế nữa..

  • Free Code Camp

Free Code Camp là trang để xây dựng các mối quan hệ thực sự ngoài đời quanh việc xây dựng cộng đồng học lập trình online. Nó giúp bạn có cơ hội học tốt hơn bằng cách tham gia vào những thử thách, dự án thực sự. Mỗi thử thách sẽ bao gồm những khoa học liên quan mà bạn có quyền truy cập cần hoàn tất để giúp bạn vượt qua nó.

Sau khi đã có đủ kỹ năng cần thiết, bạn sẽ có thể xin vào làm trong các dự án thực tế bằng cách trao đổi dự án và lập trình không lợi nhuận

THÔNG TIN THAM KHẢO

[1]. http://www.ubuntu.com/ Trang chủ chính của cộng đồng Ubuntu quốc tế

[2]. http://www.ubuntu-vn.org/ Trang chủ của cộng đồng Ubuntu Việt Nam

[3]. http://www.openoffice.org/ Trang chủ chính của OpenOffice.org

[4] http://forum.ubuntu-vn.org/ Diễn đàn của cộng đồng Ubuntu Việt Nam