Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Thúy Kiều báo ân báo oán- Nguyễn Du

THÚY KIỀU BÁO ÂN BÁO OÁN

(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)

I.Đọc, tìm hiểu chung

1.Đọc

2.Vị trí đoạn trích

Đoạn trích thuộc phần 2 “Gia biến và lưu lạc”. Mến mộ tài năng đức hạnh của Kiều, Từ Hải (người anh hùng) đã lấy Kiều sau khi chuộc nàng ra khỏi lầu xanh lần thứ 2.

Từ Hải không chỉ đem lại cho Kiều một tấm tình tri ân, tri kỷ mà còn giúp Kiều đền ơn, trả oán, thực hiện ước mơ công lý, chính nghĩa.

3.Bố cục

Đoạn trích có thể chia làm 2 phần:

-12 câu đầu: Kiều báo ân (trả ơn Thúc Sinh)

-Các câu còn lại: Kiều báo oán.

II.Đọc, hiểu văn bản:

1.Thúy Kiều báo ân

- Thúc Sinh được mời đến trong cảnh oai nghiêm nơi Kiều xử án:

Cho gươm mời đến Thúc Lang

Trước cảnh gươm lớn giáo dài, Thúc Sinh vô cùng hoảng sợ:

-Mặt như chàm đổ

-Mình dường dẽ run…

-Kiều biết ơn Thúc Sinh đã cứu nàng ra khỏi lầu xanh, ơn đó, Kiều gọi là “nghĩa nặng nghìn non”

-Cách cư xử đó thể hiện tình cảm chân thật, biết ơn sâu sắc với người mà Kiều mang ơn.

Kiều hiểu rất thấm thía nỗi khổ cực của Thúc Sinh khi nàng sống ở nhà họ Hoạn, nên Kiều mới nói:

Sâm thương chẳng vẹn chữ tong

Tại ai há dám phụ lòng cố nhân

Hai chữ “cố nhân” nàng gọi Thúc Sinh vừa thể hiện tâm trạng của nàng, vừa phù hợp với Thúc Sinh.

Kiều đã:

Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân

Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là.

Kiều là người coi trọng ân nghĩa, là người sống rất nghĩa tình

-Khi nói với Thúc Sinh, Kiều dùng nhiều từ Hán Việt (chữ tong, cố nhân, sâm thương), những điển cố, cách nói sang trọng, phù hợp với việc thể hiện lòng biết ơn.

- Ngôn ngữ của Kiều khi nói về Hoạn Thư là ngôn ngữ dân gian nôm na, bình dị với những thành ngữ quen thuộc, dễ hiểu (quỷ quái tinh ma, kẻ cắp, bà già…). Sự trừng phạt cái ác theo quan điểm nhân dân phải được diễn tả bằng lời ăn tiếng nói của nhân dân.

2.Thúy Kiều báo oán:

Thoắt trông nàng đã chào thưa

Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây

Nàng đã xưng hô như thời còn ở nhà họ Hoạn, một điều chào thưa hai điều “tiểu thư”, cách xưng hô này trong hoàn cảnh Kiều và Hoạn Thư đã thay bậc đổi ngôi là một đòn mỉa mai quất thẳng vào danh giá họ Hoạn.

Lời thơ như dằn ra từng tiếng để nhấn mạnh, tạo giọng điệu đay nghiến, thể hiện thái độ của người nói với kẻ đối diện.

Mỉa mai, nàng quyết trừng trị Hoạn Thư theo quan niệm dân gian:

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa

Hoạn Thư lúc đầu “hồn lạc phách siêu”. Nhưng ngay trong hoàn cảnh ấy, Hoạn Thư vẫn “liệu điều kêu ca”

-Dựa vào tâm lý thường tình của đàn bà để gỡ tội:

Rằng tôi chút phận đàn bà

Ghen tuông thì cũng người ta thường tình

Với lý lẽ này, Hoạn Thư đã xóa đi sự mâu thuẫn với Kiều, đưa Kiều từ vị trí đối lập trở thành đồng cnahr, từ tội nhân Hoạn Thư thành nạn nhân của chế độ đa thê đa thiếp.

-Tiếp đến, Hoạn Thư kể công với Kiều:

Nghĩ cho khi gác viết kinh

Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo

-Cuối cùng, Hoạn Thư nhận tất cả  lỗi về mình nhưng vẫn biện bạch tội ấy là do mình ghen tuông mù quáng mà ra

Lòng riêng riêng…cho ai

Trót lòng gây việc chông gai

Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng

Kiều phải công nhận đây là con người “khôn ngoan đến mức, nói năng phải lời” nàng còn răn đe nhưng rồi tha bổng cho Hoạn Thư

Hoạn Thư rất khôn  ngoan trong cách ứng xử, khôn ngoan trong các lý lẽ để gỡ tội, đúng là kẻ ‘sâu sắc nước đời”.

Những lời nói khôn ngoan của Hoạn Thư đã đưa Kiều đến chỗ khó xử. Tuy nhiên có thể khẳng định việc Hoạn Thư được tha bổng hoan toàn không hẳn là do tự bào chữa mà là do tấm lòng độ lượng của Kiều. Những lời nói cuối của Kiều trong đoạn trích cho thấy rõ điều đó.

Kiều độ lượng, vị tha, cư xử theo quan điểm triết lý dân gian “đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”

Từ thân phận bị áp bức đau khổ, Thúy Kiều đã trở thành vị qun cầm cán cân công lý, thể hiện khát vọng của nhân dân, ước mơ công bằng công lý được thực hiện, chính nghĩa chiến thắng, ở hiền gặp lành, ác giả, ác báo.

III.Tổng kết:

1.Về nội dung:

Đoạn trích là sự thể hiện ước mơ công lý, chính nghĩa theo quan điểm của nhân dân: con người bị áp bức vùng lên thực hiện ước mơ công lý của mình.

2.Về nghệ thuật

Trong đoạn trích, Nguyễn Du đã xây dựng những đoạn đối thoại đặc sắc. Ngôn ngữ của nhân vật thể hiện rất rõ những đặc điểm tâm lý, tính cách của nhân vật đó.

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm