Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Cảnh ngày xuân- Nguyễn Du

CẢNH NGÀY XUÂN

(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)

I.Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc, chú thích

2. Vị trí đoạn trích:

Đoạn trích nằm ở phần đầu (phần 1 của tác phẩm).

3.Bố cục

Có thể chia đoạn trích làm 3 phần:

-Bốn câu đầu: Gợi khung cảnh ngày xuân

-Tám câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh

- Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.

II.Đọc, tìm hiểu văn bản.

1.     Khung cảnh ngày xuân

Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thắt trôi mau như thoi dệt cửi. Tiết trời đã bước sang tháng 3, tháng cuối cùng của mùa xuân (Thiều quang: ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân)

Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa

-Cảnh vật mới mẻ tinh khôi, giàu sức gợi cảm

-Không gian khoáng đạt, trong trẻo.

-Màu sắc hài hòa tươi sáng

-Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân,cảnh sống động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du.

- Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có:

+ Hượng vị: hương thơm của cỏ

+Màu sắc: màu xanh mướt của cỏ

+Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa.

So sánh với câu thơ cổ

Phương thảo liên thiên bích

Lê chi sổ điểm hoa

(Cỏ thơm liền với trời xanh

(Cành lê điểm vài bông hoa)

Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại, còn ở thơ của Nguyễn Du, vạn vật dường như vẫn không ngừng chuyển động.Từ “trắng” làm định ngữ cho “cành lê”, khiến cho bức tranh mùa xuân mang một ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái câu thơ, màu xanh non của cỏ,cộng hưởng sắc trắng của hoa lê tạo nên sự hài hòa tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.

Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức sống.

2.     Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh

Ngày xuân:Lễ tảo mộ (đi viếng và sửa sang mộ phần người thân)

Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân ở chốn làng quê.

Gần xa nô nức yến anh

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân

Dập dìu tài tử giai nhân

Ngựa xe như nước áo quần như nêm

Ngổn ngang gò đống kéo lên

Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay

-Các danh từ “Yến anh, chị em, tài tử, giai nhân..”: gợi tả sự động vui nhiều người cùng đến lễ hội

- Các động từ “sắm sửa, dập dìu”: thể hiện không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội

- Các tính từ “gần xa, nô nức” : làm rõ hơn tâm trạng người đi hội.

-Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh ríu rít, vì trong lễ hội mùa xuân tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai nhân).

3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về

Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân

Khác nhau bởi thời gian, không giant hay đổi (sáng- chiều tà; vào hội- tan hội)

-Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con nguwoif. Hai chữ “nao nao, thơ thẩn” gợi cảm giác bang khuâng, hụt hẫng vì phải trở về,cảnh vật nhuốm màu tâm trạng.

Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng con người: bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay: không khí rộn rang của lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần.

III.Tổng kết

1.Về nghệ thuật:

-Miêu tả thiên nhiên theo trình tự thời gian, không gian kết hợp với tả cảnh thể hiện tâm trạng.

- Từ ngũ giàu chất tạo hình, sáng tạo, độc đáo.

-Tả với mục đích trực tiếp tả cảnh (so với đoạn Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích; tả cảnh để bộc lộ tâm trạng).

2. Về nội dung:

Đoạn thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, mới mẻ và giàu sức sống.

 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm