Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Một số câu hỏi cơ bản phần Tiến hóa - Thầy Nguyễn Duy Khánh

3fba3e2aefad9566a518e82a2e6c9c38
Gửi bởi: Thành Đạt 27 tháng 10 2020 lúc 22:23:18 | Được cập nhật: hôm kia lúc 17:56:17 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 529 | Lượt Download: 8 | File size: 0.950813 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

– Bài 1: MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC Câu 1: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm những điểm nào? Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm những nội dung sau: - Chọn ra những dòng thuần chủng. - Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. - Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó, rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ con cháu. Câu 2: Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai? Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản để thực hiện các phép lai vì thuận tiện cho việc theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng qua các thế hệ. Câu 3: Trình bày các thuật ngữ và khái niệm: tính trạng, cặp tính trạng tương phản, cặp gen tương ứng, nhân tố di truyền, giống (hay dòng) thuần chủng. - Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: Cây đậu Hà Lan có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng,… - Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: Hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp. - Cặp gen tương ứng là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên cặp NST tương đồng và quy định một cặp tính trạng tương phản. - Nhân tố di truyền (gen) quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: Nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa. - Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Bài 2 – 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG Câu 4: Nêu khái niệm: Kiểu hình, kiểu gen, tính trạng trội, tính trạng lặn, thể đồng hợp, thể dị hợp. - Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng, đặc tính của cơ thể. Trên thực tế, khi nói đến kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang nghiên cứu. Ví dụ: Đậu Hà Lan có kiểu hình thân cao, hạt trơn hay thân thấp, hạt nhăn. - Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. Thông thường, khi nói đến kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới các tính trạng đang được quan tâm như: Kiểu gen AA quy định hoa đỏ, kiểu gen aa quy định hoa trắng. - Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiện ngay ở F1. - Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện. - Thể đồng hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau như: AA – thể đồng hợp trội, aa – thể đồng hợp lặn. - Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau như Aa. Câu 5: Phát biểu nội dung quy luật phân li. Nêu ý nghĩa của quy luật phân li. - Nội dung của quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của bố mẹ. - Ý nghĩa của quy luật phân li: + Xác định tương quan trội – lặn để tập trung nhiều gen trội quý vào cùng một kiểu gen tạo ra giống có giá trị kinh tế cao. + Tránh sự phân li tính trạng trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới năng xuất. Nguyễn Duy Khánh Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 1 Câu 6: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào? Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợp của các cặp nhân tố di truyền (gen) quy định cặp tính trạng tương phản thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Đó là cơ chế di truyền các tính trạng. Câu 7: Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì? Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải thực hiện phép lai phân tích, nghĩa là lai với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là: - Đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội. - Phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. Câu 8: Thế nào là lai phân tích? Trình bày mục đích và ý nghĩa của phép lai này. - Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. - Mục địch: Xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội. Nếu kết quả phép lai là đồng thì thì các thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. - Ý nghĩa: Ứng dụng để kiểm tra độ thuần chủng của giống. Câu 9: Tương quan trội – lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất? Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế. Bài 4 – 5: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG Câu 10: Nêu nội dung của quy luật phân li độc lập. Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập. - Nội dung của quy luật phân li độc lập: “Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử”. - Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập: + Giải thích được nguyên nhân xuất hiện các biến dị tổ hợp, đó là sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhân tố di truyền (gen). + Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu quan trọng trong tiến hóa và chọn giống. Câu 11: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm về lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào? Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm về lai hai cặp tính trạng của mình bằng quy luật phân li độc lập, nghĩa là các cặp gen quy định các cặp tính trạng phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Kết quả thí nghiệm được Menđen giải thích qua sơ đồ lai: P: Vàng, trơn x xanh, nhăn AABB aabb G: AB ab F1: AaBb (100% vàng, trơn) F1 x F1: AaBb x AaBb G: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab F2: ♂ ♀ AB Ab aB ab AB AABB AABb AaBB AaBb Ab AABb AAbb AaBb Aabb aB AaBB AaBb aaBB aaBb ab AaBb Aabb aaBb aabb Kiểu gen: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb. Kiểu hình: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn. Nguyễn Duy Khánh Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 2 Câu 12: Căn cứ vào đâu mà Menđen lại cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau? Men đen căn cứ vào tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó, nên đã xác định các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau. Cụ thể: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn = ( 3 vàng : 1 xanh ) (3 trơn : 1 nhăn ). Câu 13: Biến dị tổ hợp là gì? Cho ví dụ về biến dị tổ hợp. Nó được xuất hiện với hình thức sinh sản nào? a) Khái niệm: Biến dị tổ hợp là loại biến dị xuất hiện do sự sắp xếp lại các đặc điểm di truyền của bố mẹ trong quá trình sinh sản, dẫn đến ở thế hệ con cháu xuất hiện kiểu hình khác bố mẹ. b) Ví dụ: Thực hiện phép lai hai cặp tính trạng ở đậu Hà Lan P: Thuần chủng hạt vàng, trơn x thuần chủng hạt xanh, nhăn F1: Tất cả đều vàng, trơn F1: Tự thụ phấn F2: 9 hạt vàng, trơn : 3 hạt vàng, nhăn : 3 hạt xanh, trơn : 1 hạt xanh, nhăn. Sự sắp xếp lại các đặc điểm di truyền của bố mẹ trong quá trình sinh sản đã tạo ra biến dị tổ hợp ở F2 là hạt vàng, nhăn và hạt xanh, trơn. c) Biến dị tổ hợp khá phổ biến ở những loài sinh sản hữu tính (giao phối). Câu 14: Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hóa? Tại sao ở các loài sinh sản giao phối, biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vô tính? - Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng trong chọn giống và tiến hóa. - Ở các loài sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất gen thường tồn tại ở thể dị hợp. Do đó, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu. Điều đó, giải thích vì sao ở các loài sinh sản giao phối biến dị lại phong phú hơn so với loài sinh sản vô tính. Câu 15: Vì sao Menđen thường tiến hành thí nghiệm trên đậu Hà Lan? Những quy luật của Men đen có thể áp dụng trên các loài sinh vật khác được không? Vì sao? - Menđen thường tiến hành các thí nghiệm của mình trên đậu Hà Lan vì: + Hoa đậu Hà Lan là một loài hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt. Đặc điểm này của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho Menđen trong quá trình nghiên cứu các thế hệ con lai ở đời F1, F2,… từ một cặp bố mẹ ban đầu. + Bên cạnh đó, với đặc điểm dễ gieo trồng của đậu Hà Lan cũng tạo điều kiện dễ dàng cho người nghiên cứu. - Các quy luật di truyền của Menđen phát hiện không chỉ áp dụng cho đậu Hà Lan mà còn ứng dụng đúng cho nhiều loài sinh vật khác. Vì, mặc dù thường tiến hành thí nghiệm trên đậu Hà Lan nhưng để khái quát thành quy luật. Menđen phải lập lại các thí nghiệm đó trên nhiều đối tượng khác nhau, Menđen mới dùng toán thống kê toán học để khái quát thành quy luật. Câu 16: So sánh quy luật phân li với quy luật phân li độc lập. 1. Những điểm giống nhau: - Đều có các điều kiện nghiệm đúng giống nhau như: + Bố mẹ mang lai phải thuần chủng cặp tính trạng được theo dõi. + Tính trạng trội phải là trội hoàn toàn. + Số lượng cá thể thu được phải đủ lớn. - Ở F2 đều có sự phân li tính trạng (xuất hiện nhiều kiểu hình). - Cơ chế của sự di truyền các tính trạng đều dựa trên sự phân li của các cặp gen trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp của các gen trong thụ tinh tạo hợp tử. 2. Những điểm khác nhau: Quy luật phân li - Phản ánh sự di truyền của một cặp tính trạng. Nguyễn Duy Khánh Quy luật phân li độc lập - Phản ánh sự di truyền của hai cặp tính trạng. Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 3 - F1 dị hợp một cặp gen, tạo hai loại giao tử. - F2 có hai loại kiểu hình với tỉ lệ: 3 trội: 1 lặn. - F2 không xuất hiện biến dị tổ hợp. - F2 có bốn tổ hợp với ba loại kiểu gen. - F1 dị hợp hai cặp gen, tạo bốn loại giao tử. - F2 có bốn loại kiểu hình với tỉ lệ: 9 : 3 : 3 : 1. - F2 xuất hiện các biến dị tổ hợp. - F2 có mười sáu tổ hợp với chín loại kiểu gen. Bài 8: NHIỄM SẮC THỂ Câu 17: NST là gì? Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của quá trình phân chia tế bào? Mô tả cấu trúc đó. - NST là cấu trúc nằm trong nhân tế bào, dễ bắt màu khi được nhuộm bằng dung dịch thuốc nhuộm mang tính kiềm. - Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của nguyên phân. - Mô tả cấu trúc NST ở kì giữa: NST gồm hai crômatit gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính của NST vào sợi tơ vô sắc. Một số NST còn có eo thứ hai. Mỗi crômatit bao gồm một phân tử ADN và prôtêin loại histôn. Câu 18: Nêu vai trò của NST đối với sự di truyền các tính trạng. - NST là cấu trúc mang gen quy định tính trạng. Do đó những biến đổi về cấu trúc và số lượng NST sẽ gây ra biến đổi các tính trạng di truyền. - NST có đặc tính tự nhân đôi (nhờ ADN tự sao) do đó các tính trạng di truyền được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể. Câu 19: Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội. a) Ví dụ về tính đặc trƣng của bộ NST: Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng được duy trì ổn định qua các thế hệ. - Ví dụ về số lượng NST: Ở người 2n = 46; tinh tinh 2n = 28; gà 2n = 78; ruồi giấm 2n = 8, ngô 2n = 20; cà chua 2n = 24. - Ví dụ về hình dạng NST: Ở ruồi giấm có bốn cặp NST có hình dạng khác nhau: Hai cặp hình chữ V, một cặp hình hạt, một cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay một hình que (X), một hình móc (Y) ở con đực. b) Phân biệt bộ NST lƣỡng bội và bộ NST đơn bội: - Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. Trong cặp NST tương đồng, một chiếc có nguồn gốc từ bố, một chiếc có nguồn gốc từ mẹ. Các gen trên cặp NST tồn tại thành từng cặp tương ứng. Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (2n). - Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng. Bộ NST trong giao tử có NST giảm đi một nửa so với tế bào sinh dưỡng được gọi là bộ NST đơn bội (n). Bài 9: NGUYÊN PHÂN Câu 20: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân. Các kì Đầu Giữa Sau Cuối Những diễn biến cơ bản của NST - NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn có hình thái rõ rệt. - Các NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động. - Các NST kép đóng xoắn cực đại. - Các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào. - Các NST đơn dãn xoắn dài ra, ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc chất. Câu 21: Cơ chế nào đã đảm bảo tính ổn định của bộ NST trong quá trình nguyên phân? Nguyễn Duy Khánh Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 4 - Sự tự nhân đôi của NST xảy ra trong nhân ở kì trung gian trước khi quá trình nguyên phân bắt đầu, tạo thành hai NST kép gồm hai crômatit đính với nhau ở tâm động. - Sự phân li đồng đều của các NST đơn trong từng NST kép, làm cho các NST được phân phối đều về hai tế bào con sau này. Nhờ cơ chế trên đã đảm bảo tính ổn tính của bộ NST trong quá trình nguyên phân. Câu 22: Thế nào là NST kép và cặp NST tương đồng? Phân biệt sự khác nhau giữa NST kép và cặp NST tương đồng? 1. NST kép và cặp NST tƣơng đồng: a) NST kép là NST được tạo ra từ sự nhân đôi NST, gồm có hai crômatit giống hệt nhau và dính nhau ở tâm động, mang tính chất một nguồn gốc: Hoặc có nguồn gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ mẹ. b) Cặp NST tƣơng đồng là cặp gồm hai NST độc lập với nhau, giống nhau về hình dạng và kích thước, mang tính chất hai nguồn gốc: Có một chiếc có nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ mẹ. 2. Khác nhau giữa NST kép và cặp NST tƣơng đồng: NST kép - Chỉ là một chiếc NST gồm hai crômatit giống nhau, dính nhau ở tâm động. - Mang tính chất một nguồn gốc: Hoặc có nguồn gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ mẹ. - Hai crômatit hoạt động như một thể thống nhất. Cặp NST tƣơng đồng - Gồm hai NST độc lập giống nhau về hình dạng và kích thước. - Mang tính chất hai nguồn gốc: Một chiếc có nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ mẹ. - Hai NST của cặp tương đồng hoạt động độc lập nhau. Bài 10: GIẢM PHÂN Câu 23: Nêu những diễn biến cơ bản của NST qua các kì của giảm phân. Các kì Đầu Giữa Sau Cuối Giảm phân I - Các NST xoắn, co ngắn. - Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp theo chiều dọc và có thể bắt chéo với nhau, sau đó lại tách rời nhau. - Các cặp NST tương đồng tập trung và xếp song song thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Các cặp NST kép tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào. - Các NST kép nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành với số lượng là đơn bội (kép). Giảm phân II - NST co lại cho thấy số lượng NST kép trong bộ đơn bội. - Các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào. - Các NST đơn nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành với số lượng đơn bội (đơn). Câu 24: Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n NST) ở các tế bào con được tạo thành qua giảm phân? Ở kì sau, diễn ra sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST kép tương đồng về hai cực tế bào. Khác với nguyên phân, các NST kép dẫn dính nhau ở tâm động và phân li cùng nhau. Như vậy, mỗi tế bào con ở lần phân chia thứ nhất chỉ có thể nhận một NST kép trong cặp đồng dạng hoặc của bố hoặc của mẹ. Ví dụ: Mỗi tế bào snh dục chín giảm phân bình thường, xét hai cặp NST tương đồng kí hiệu Aa, Bb (A tương đồng a, B tương đồng b). - Kì giữa I: NST ở thể kép: AAaaBBbb Nguyễn Duy Khánh Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 5 - Kì sau I: Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng khi về hai cực tế bào, nên có khả năng: AABB và aabb hoặc AAbb và aaBB - Kì cuối I: AABB và aabb hoặc AAbb và aaBB - Kì cuối II: AB và ab hoặc Ab và aB Câu 25: Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa giảm phân và nguyên phân. a) Giống nhau: Giảm phân và nguyên phân đều là hình thức phân bào có thoi phân bào. b) Khác nhau: Nguyên phân - Là hình thức phân bào của tế bào sinh dưỡng. - Gồm một lần phân bào. - Kết quả: Hai tế bào con được sinh ra từ tế bào sinh dưỡng của cơ thể mẹ và giữ nguyên bộ NST như tế bào mẹ. Giảm phân - Là hình thức phân bào của tế bào sinh dục. - Gồm hai lần phân bào. - Kết quả: Từ một tế bào mẹ ban đầu tạo thành bốn tế bào con với bộ NST giảm đi một nửa. Các tế bào này là cơ sở hình thành giao tử. Câu 26: Nêu những điểm khác nhau cơ bản về diễn biến của NST trong các kì của nguyên phân và giảm phân. Các kì Đầu Giữa Sau Cuối Nguyên phân - Các NST kép co ngắn và đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động. - Không có hiện tượng tiếp hợp và bắt chéo đoạn NST tương đồng. - Các NST kép co ngắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào. - Các NST đơn nằm gọn trong nhân với số lượng = 2n như ở tế bào mẹ. Giảm phân I - Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp theo chiều dọc và có thể bắt chéo với nhau, sau đó lại tách rời nhau. Giảm phân II - NST kép co lại. - Từng cặp NST kép xếp song song thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Các cặp NST kép tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào. - Các NST kép nằm gọn trong hai nhân với số lượng = n (kép) - NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào. - Các NST đơn nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành với số lượng đơn bội (đơn). Bài 11: PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ THỤ TINH Câu 27: Những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản của hai quá trình phát sinh giao tử đực và cái ở động vật. 1. Giống nhau: - Các tế bào mầm (noãn nguyên bào, tinh nguyên bào) đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần. - Noãn bào bậc hai và tinh bào bậc hai đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử. 2. Khác nhau: Phát sinh giao tử cái - Noãn bào bậc một qua giảm phân I cho một thể cực thứ nhất có kích thước bé và noãn bào bậc hai có kích thức lớn. - Noãn bào bậc hai qua giảm phân II cho thể cực Nguyễn Duy Khánh Phát sinh giao tử đực - Tinh bào bậc một giảm phân I cho hai tinh bào bậc hai. - Mỗi tinh bào bậc hai qua giảm phân II cho hai Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 6 thứ hai có kích thước bé và một tế bào trứng có kích thước lớn. - Từ mỗi noãn bào bậc một qua giảm phân cho ba thể cực và một tế bào trứng, trong đó chỉ có trứng trực tiếp thụ tinh. tinh tử. Các tinh tử phát triển thành tinh trùng. - Từ mỗi tinh bào bậc một qua giảm phân cho bốn tinh trùng, các tinh trùng này đều tham gia thụ tinh. Câu 28: Thụ tinh là gì? Tại sao sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái lại tạo được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc? a) Thụ tinh: Thụ tinh là sự tổ hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực với một giao tử cái hay giữa một tinh trùng với một tế bào trứng, tạo thành hợp tử. b) Quá trình giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST. Do đó, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái trong thụ tinh sẽ tạo được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc. Câu 29: Những điểm khác nhau cơ bản trong sự hình thành giao tử ở cây có hoa so với động vật. 1. Ở động vật: - Mỗi tinh bào bậc một cho bốn tinh trùng. - Mỗi noãn bào bậc một chỉ cho ra một trứng có kích thước lớn. 2. Ở cây có hoa: Sự phát sinh giao tử đực diễn ra phức tạp, có sự kết hợp giữa giảm phân và nguyên phân. - Trong quá trình phát sinh giao tử đực, mỗi tế bào mẹ của tiểu bào tử cho ra bốn hạt phấn, từ mỗi hạt phấn này sinh ra tiếp hai giao tử. - Trong quá trình hình thành giao tử cái, tế bào mẹ của đại bào tử giảm phân cho bốn đại bào tử, nhưng chỉ có một sống. Mỗi tế bào đại bào tử cho ra một trứng. Câu 30: Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của loài sinh sản hữu tính được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể. Nhờ có giảm phân, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội (n) qua thụ tinh giữa các giao tử đực và cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi. Vì vậy sự phối các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo sự duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể. Câu 31: Trình bày bản chất và ý nghĩa của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. Các quá trình Nguyên phân Giảm phân Thụ tinh Bản chất - Giữ nguyên bộ NST, nghĩa là hai tế bào con được tạo ra có 2n giống mẹ. Ý nghĩa - Duy trì ổn định bộ NST trong sự lớn lên của cơ thể và ở những loài sinh sản vô tính. - Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua các thế hệ ở những loài sinh sản hữu tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp. - Làm giảm số lượng NST đi một nửa, nghĩa là các tế bào được tạo ra có số 1 lượng NST (n) = của tế bào mẹ (2n). 2 - Kết hợp hai bộ nhân đơn bội (n) thành - Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua bộ nhân lưỡng bội (2n). các thế hệ ở những loài sinh sản hữu tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp. Câu 32: Sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc 1 : 1 là gì? Khi giảm phân và thụ tinh, trong tế bào của một loại giao tử giao phối, hai cặp NST tương đồng kí hiệu Aa và Bb sẽ cho ra các tổ hợp NST nào trong các giao tử và các hợp tử? - Sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc 1 : 1, nghĩa là một giao tử cái chỉ kết hợp với một giao từ đực. Mỗi lần thụ tinh có số lượng tinh trùng tham gia rất lớn, ví dụ: Ở người, mỗi lần phóng tinh có 200 – 300 triệu tinh trùng nhưng chỉ có vài nghìn tinh trùng có thể đến được ống dẫn trứng và chỉ có vài trăm tinh trùng là đến được với trứng, trong đó chỉ có một tinh trùng xuyên vào trứng. - Các tổ hợp trong các giao tử: AB, Ab, aB, ab. - Các tổ hợp trong các hợp tử: AABB, AaBB, AABb, AaBb, AAbb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb. Nguyễn Duy Khánh Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 7 Bài 12: CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI ĐỊNH GIỚI TÍNH Câu 33: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa NST thường và NST giới tính về cấu tạo và chức năng. 1. Các điểm giống nhau: a) Về cấu tạo: - Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử ADN và một loại prôtêin loại histôn. - Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng loài. - Các cặp NST thường và cặp NST giới tính XX đều là cặp tương đồng gồm hai chiếc khác nhau. b) Về chức năng: - Đều có chứa gen quy định tính trạng của cơ thể. - Đều có những hoạt động giống nhau trong phân bào như: nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn, xếp trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, phân li về hai cực tế bào. 2. Các điểm khác nhau: Về cấu tạo Về chức năng NST thƣờng - Thường tồn tại với số cặp lớn hơn 1 trong tế bào lưỡng bội. - Luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng. - Giống nhau giữa cá thể đực và cái trong loài. - Chứa gen quy định tính trạng thường. NST giới tính - Thường tại một cặp trong tế bào lưỡng bội. - Tồn tại thành từng cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY). - Khác nhau giữa cá thể đực và cái trong loài. - Chứa gen quy định tính trạng có liên quan giới tính. Câu 34: So sánh NST thường và NST giới tính. a) Giống nhau: - Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử ADN và một loại prôtêin loại histôn. - Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng loài. - Đều có khả năng nhân đôi, phân li, tổ hợp trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. - Đều có thể bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và số lượng NST. b) Khác nhau: NST thƣờng NST giới tính - Có nhiều cặp và giống nhau ở cá thể đực và cái - Có một cặp (đôi khi chỉ có một chiếc) và khác trong mỗi loài. nhau ở cá thể đực và cái trong mỗi loài. - Mỗi cặp gồm hai NST tương đồng. - Cặp NST giới tính sẽ tương đồng hay không tương đồng tùy theo giới tính và nhóm loài. - Mang các gen quy định tính trạng thường. - Mang các gen quy định các tính trạng giới tính và một số gen quy định tính trạng thường. - Chứa phần lớn các gen. Các gen tạo thành từng - Chứa một số ít gen. Các gen có thể chỉ có trên cặp tương ứng. X mà không có tương ứng trên Y hoặc ngược lại. Câu 35: Kí hiệu cặp NST giới tính ở một số loài. - Ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây me chua,…: đực XY, cái XX - Chim, ếch, nhái, bò sát, bướm, dâu tây,…: đực XX, cái XY - Bọ xít, rệp,…: đực X0, cái XX - Bọ nhảy,…: đực XX, cái X0 Câu 36: Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định sinh con trai hay con gái là đúng hay sai? a) Cơ chế sinh con trai, con gái ở ngƣời: Nguyễn Duy Khánh Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 8 Cơ chế xác định giới tính ở người là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh. - Trong quá trình phát sinh giao tử: + Người mẹ chỉ cho một loại trứng mang NST X. + Người bố cho hai loại tinh trùng: một mang NST X và một mang NST Y. - Qua thụ tinh: + Tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX phát triển thành con gái. + Tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tự XY phát triển thành con trai. - Sơ đồ lai: Bố x Mẹ P: XY XX G: X, Y X F1: XX (con gái) XY (con trai) b) Qua sơ đồ trên ta thấy việc sinh con trai hay con gái phụ thuộc vào tinh trùng mang NST X hoặc NST Y, do đó quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là sai. Câu 37: Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1? Tỉ lệ con trai và con gái sinh ra xấp xỉ 1 : 1 vì hai loại tinh trùng mang NST X và mang NST Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất ngang nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ này cần đảm bảo với điều kiện các hợp tử mang NST XX và NST XY có sức sống ngang nhau, số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn. Câu 38: Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi? Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn? Giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh do sự tổ hợp của NST giới tính trong giao tử đực và cái. Tuy nhiên, các nhân tố bên trong và bên ngoài cũng ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính. Thí dụ: - Dùng mêtyl testostêrôn tác động vào cá vàng con có thể làm cá cái biến thành cá đực. - Một số loài rùa, trứng ủ ở nhiệt độ dưới 280C sẽ nở thành rùa đực, còn ở nhiệt độ trên 320C trứng nở thành con cái. Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính, người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục địch sản xuất. Thí dụ: Tạo ra toàn tầm đực vì tầm đực cho nhiều tơ hơn tầm cái. Bài 13: DI TRUYỀN LIÊN KẾT Câu 39: Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen như thế nào? - Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, dược quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào. - Hiện tượng di truyền liên kết đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen: + Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST phải mang nhiều gen. + Các gen phân bố theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết. + Số nhóm liên kết ở mỗi loài thường ứng với số NST trong bộ đơn bội (n) của loài. Ví dụ: Ở ruồi giấm có bốn nhóm liên kết ứng với n = 4. + Sự phân li độc lập chỉ đúng trong trường hợp các gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau. + Sự di truyền liên kết phổ biến hơn sự di truyền phân li độc lập. Câu 40: So sánh kết quả lai phân tích F1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống. a) So sánh kết quả lai phân tích F1 trong hai trƣờng hợp: Di truyền độc lập Nguyễn Duy Khánh Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng Di truyền liên kết SĐT: 0988222106 Trang 9 - Lai phân tích đậu Hà Lan F1: P: Hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn AaBb aabb GP: 1AB, 1Ab, 1aB, 1ab ab FB: 1AaBb : 1Aabb : 1 aaBb : 1aabb VT VN XT XN - Tỉ lệ kiểu gen – kiểu hình đều là 1 : 1 : 1 : 1 - Xuất hiện biến dị tổ hợp vàng, nhăn và xanh, trơn. - Lai phân tích ruồi giấm đực F1: P: Xám, dài x đen, cụt BV bv bv bv GP: 1BV, 1bv bv BV bv FB: 1 :1 bv bv Xám, dài đen, cụt - Tỉ lệ kiểu gen – kiểu hình đều là 1 : 1 - Không xuất hiện biến dị tổ hợp. b) Ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống: Dựa vào sự di truyền liên, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn được di truyền cùng với nhau. Câu 41: Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học. Khi Moocgan đem lai phân tích ruồi đực F1, thu được thế hệ sau có tỉ lệ: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt. Kết quả trên không đúng với quy luật phân li độc lập, vì nếu các gen phân li độc lập thì tỉ lệ phân li ở F1 phải là: 1 : 1 : 1 : 1, từ đó Moocgan cho rằng các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm trên một NST cùng phân li về một giao tử và cùng tổ hợp trong quá trình thụ tinh. Sơ đồ lai: P: BV/BV (xám, dài) x bv/bv (đen, cụt) GP: BV bv FP: BV/bv (xám, dài) Câu 42: Thế nào là phép lai phân tích? Vì sao sử dụng phép lai phân tích lại phân biệt được hiện tượng di truyền liên kết gen và di truyền phân li độc lập? Lấy ví dụ minh họa. - Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. - Việc sử dụng phương pháp lai phân tích cho phép phân biệt được quy luật liên kết gen và quy luật phân li độc lập. - Trong phép lai phân tích, cơ thể mang tính trạng lặn chỉ tạo ra một loại giao tử mang các gen lặn. Do đó, tỉ lệ kiểu hình FB sẽ tùy thuộc vào số loại giao tử của cá thể có kiểu hình trội mang lai. - Nếu lai phân tích cơ thể dị hợp hai cặp gen phân li độc lập thì qua giảm phân tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau và kết quả FB bốn loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1. + Ví dụ: Phân li độc lập ở đậu Hà Lan. P: Hạt vàng, trơn x Hạt xanh, nhăn AaBb aabb GP: AB, Ab, aB, ab ab FB: Kiểu gen: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb Kiểu hình: 1 hạt vàng, trơn : 1 hạt vàng, nhăn : 1 hạt xanh, trơn : 1 hạt xanh, nhăn + Ví dụ: Liên kết gen ở ruồi giấm. P: thân xám, cánh dài x thân đen, cánh cụt BV bv bv bv GP: BV, bv bv BV bv FB: Kiểu gen: 1 :1 bv bv Kiểu hình: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt Câu 43: So sánh quy luật phân độc lập và hiện tượng di truyền liên kết về hai cặp tính trạng. a) Những điểm giống nhau: - Đều là các quy luật và hiện tượng phản ánh sự di truyền của hai cặp tính trạng. - Đều có hiện tượng gen trội át hoàn toàn gen lặn. Nguyễn Duy Khánh Trƣờng THPT Chuyên Hùng Vƣơng SĐT: 0988222106 Trang 10