Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

MỆNH ĐỀ DANH TỪ.

2bb2bdce9fc94a1b647cbb9c621e76a2
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 29 tháng 1 2021 lúc 23:52:41 | Được cập nhật: 17 tháng 4 lúc 21:27:50 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 219 | Lượt Download: 1 | File size: 0.023671 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Mệnh đề danh ngữ – nominal clause là một mệnh đề đóng vai trò như một danh từ, bao gồm các chức năng của danh từ thông thường. Mệnh đề này luôn phải đi cùng với mệnh đề chính, không được tách rời hoặc đứng độc lập. Cấu trúc chung Mệnh đề danh ngữ đều có chung một cấu trúc, nhưng tùy theo liên từ bắt đầu sẽ có một ngữ nghĩa khác nhau. Thông thường, mệnh đề danh ngữ thường bắt đầu bằng các từ sau, với những nét nghĩa kèm theo:

  • That: là, sự thật là, việc, rằng.

  • Who, whom, when, what, where, whose, how, whatever, whoever,…: các từ để hỏi, dùng với nét nghĩa ám chỉ, bổ sung ý nghĩa.

  • whether, if: có hay không.

Trong đó:

  • Câu có nghĩa là: “ Max luôn được nhận lại bất kỳ những gì anh ấy muốn.”

  • Whatever he wants: là mệnh đề danh ngữ

Chức năng a. Làm chủ ngữ Đây là cách dùng rất thông dụng của mệnh đề danh ngữ. Thông thường, khi một mệnh đề được dùng là chủ ngữ, mệnh đề đó thường được hiểu là mệnh đề danh ngữ, do có chức năng thay thế một danh từ làm chủ ngữ.

Why we can’t make decision is many different ideas?

Tại sao chúng ta không thể đưa ra quyết định với nhiều ý tưởng khác nhau?

That she didn’t understand our opinion leads to a lot of trouble.

Sự thật là cô ấy không thể hiểu được những ý kiến của chúng tôi dẫn đến nhiều rắc rối.

b. Làm tân ngữ Nominal clause được dùng làm tân ngữ cho cả động từ và giới từ. Tuy nhiên, ta cần chú ý phân biệt với các dạng mệnh đề đề quan hệ, do cấu trúc tương đối giống nhau giữa chúng.

They don’t know how their new business idea is revealed unexpectedly.

Họ không biết làm thế nào ý tưởng kinh doanh mới của họ được tung ra một cách bất ngờ.

She is talking about what we will do next week and who is our leader.

Cô ấy đang nói về những gì mà chúng ta sẽ làm vào tuần tới và ai là người lãnh đạo của chúng ta.

c. Làm bổ ngữ Ngoài hai cách dùng trên, bổ ngữ cho chủ ngữ và tính từ cũng là một cách dùng thường gặp của loại mệnh đề này. Cách dùng này tương tự việc giải thích, làm rõ nghĩa hơn cho chủ ngữ và tính từ. Chính vì vậy, với vị trí bổ ngữ, mệnh đề thường được dùng bắt đầu bằng that.

What makes us worried now is that we don’t have enough money to buy tickets.

Điều khiến chúng tôi lo lắng bây giờ là chúng tôi không có đủ tiền để mua vé.

He is disappointed that he didn’t get flying – color as he expected before the test.

Anh ấy thất vọng vì anh ấy đã không làm bay – màu được như anh ấy mong đợi trước khi thử nghiệm.

Cách rút gọn a. Tại sao chúng ta cần phải rút gọn mệnh đề danh ngữ? Trong một số trường hợp, mệnh đề danh ngữ đầy đủ tương đối dài, gây ra sự lặp từ, cũng như dài dòng trong câu. Vì vậy, thể rút gọn được tạo ra nhằm rút ngắn câu, tránh dài dòng và lãng phí, đồng thời vẫn đảm bảo được ngữ nghĩa của câu. b. Điều kiện của một mệnh đề danh ngữ để có thể rút gọn Rút gọn mệnh đề này chỉ được phép áp dụng trong các trường hợp sau đảm bảo được hai yếu tố sau:

  • Mệnh đề đóng vai trò tân ngữ.

  • Mệnh đề có chủ ngữ và chủ ngữ trùng với chủ ngữ chính của câu.

c. Cách rút gọn Có hai cách để rút gọn mệnh đề này, được phân loại dựa trên thể của động từ:

  • Đưa động từ về dạng V-ing ( khi động từ chính được theo sau bởi V.ing) thường áp dụng với mệnh đề bắt đầu bằng that:

S + V1+ Nominal clause ( S + V2+…) = S + V1 + V2.ing +….

Ví dụ:

She enjoys that she is appreciated in the competition

She enjoys being appreciated in the competition.

  • Đưa động từ về dạng to.inf ,thường áp dụng với mệnh đề danh từ bắt đầu bằng các từ để hỏi:

S + V1 + Nominal clause ( S+ V2 + ….) = S + V1 + Wh-word + To.inf +…

Ví dụ:

He doesn’t want to think about what he is responsible for.

He doesn’t want to think about what to be responsible for.

Chú ý Ta cần phân biệt mệnh đề danh ngữ bắt đầu bằng từ để hỏi và mệnh đề quan hệ. Cả hai mệnh đề này đều có chức năng giải thích, bổ sung ngữ nghĩa, nhưng mệnh đề danh từ bổ sung động từ, giới từ hoặc tính từ; còn mệnh đề quan hệ dùng để bổ sung nghĩa cho danh từ.