Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Lý thuyết ôn thi THPT môn Tiếng Anh theo dạng bài

74ed5cd864dc5fa42b39306391508662
Gửi bởi: Khoa CNTT - HCEM 29 tháng 4 2021 lúc 23:04:40 | Được cập nhật: 17 giờ trước (20:12:45) | IP: 123.24.246.214 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 722 | Lượt Download: 46 | File size: 1.011538 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

| ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN TIẾNG ANH CÙNG OLM.VN VÀ HOC24.VN LÝ THUYẾT ÔN THI THEO DẠNG BÀI (Nguồn: Sưu tầm) PHẦN I – NGỮ ÂM (PRONUNCIATION) I. Cách phát âm Vowels Consonants PHỤ ÂM NGUYÊN ÂM IPA hay Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nguyên âm đơn Nguyên âm đôi Monophthongs Diphthongs i: ɪ ʊ u: ɪə eɪ bee ship put shoot clear gate e ə ɜ: ɔ: ʊə ɔɪ əʊ bed better bird door tour boy note æ ʌ ɑ: ɒ eə aɪ aʊ cat fun car on bear smile how p b t d t∫ dʒ k g pet bed tea dog cheap July key get f v θ ð s z ∫ ʒ fan vase think this see zoo sheep vision m n η h l r w j man nose bank hat lemon red wet yes Các nguyên âm và phụ âm tiếng Anh có một số cách phát âm nhất định. Sau đây là một số cách phát âm thông thường của một số chữ cái tiếng Anh. 1. Nguyên âm đơn: Quy tắc phát âm các chữ cái nguyên âm đơn trong tiếng Anh Chữ cái a Ví dụ Phát âm /æ/ fan, national /eɪ/ take, nature /ɔ:/ fail, altogether /ɒ/ want, quality /e/ many, any 1 | e o /ɪ/ message /ə/ afraid, familiar /ɑ:/ after, class /i:/ fever, gene /e/ educate, flexible /ɪ/ explore, security /ə/ interest, chicken /ɒ/ floppy, bottle /ʌ/ son, wonder /əʊ/ post, almost /ə/ computer, purpose /wʌ/ u i y one, once /ʌ/ cut, fungus /ju/ human, university /ʊ/ push /u:/ include /ə/ success /ɪ/ fit, slippery /aɪ/ strive, sacrifice /ə/ terrible, principle /i/ therapy, worry /aɪ/ shy, multiply 2. Nguyên âm đôi Quy tắc phát âm các chữ cái nguyên âm đôi trong tiếng Anh. /eɪ/ gain, entertain /eə/ fair, armchair ay /eɪ/ stay, betray au /ɔ:/ naughty, audience aw /ɔ:/ awful, lawn ai 2 | ea ei /i:/ beat, measles /eɪ/ great, break /e/ health, feather /eɪ/ weight, eighty /i:/ ceiling, deceive /aɪ/ height /eɪ/ hey, convey /i:/ key /i:/ cheese, kneel /i:/ piece, relieve /aɪ/ lie, tie /ə/ ancient, proficient ey ee ie /aɪə/ society, quiet /əʊ/ load, coast /ɔ:/ abroad, broaden /u:/ tool, goose /ʊ/ book, foot /ʌ/ flood, blood /aʊ/ mouse, account /əʊ/ soul, shoulder /ʌ/ couple, trouble /u:/ group, souvenir /ʊ/ could, would /ə/ famous, marvelous /aʊ/ cow, brown /əʊ/ throw, yellow oi /ɔɪ/ voice, join oy /ɔɪ/ joy, boy oe /əʊ/ toe, foe oa oo ou ow 3 | ui /ɪ/ build, guitar uy /aɪ/ buy, guy ew /ju:/ new, dew Lưu ý: Những quy tắc trên chỉ là những cách đọc phổ biến, ngoài ra có những trường hợp ngoại lệ. Khi chưa chắc chắn, chúng ta phải tra từ điển và ghi nhớ cách phát âm từng từ cho chính xác. 3. Phụ âm: Quy tắc phát âm các chữ cái phụ âm trong tiếng Anh. c d g n s t x qu ch /k/ close, confident /s/ certify, cycle /∫/ special, ocean /d/ dramatic, demand /dʒ/ gradual, educate /g/ guess, regular /dʒ/ germ, origin /ʒ/ beige, garage /n/ neck, fun /η/ uncle, drink /s/ secret, optimist /z/ rose, resume /∫/ sugar, ensure /ʒ/ usually, occasion /t/ tutor, pretence /∫/ option, initial /t∫/ culture, question /gz/ exist, exhibit /ks/ box, mixture /k∫/ anxious, luxury /kw/ Queue, require /k/ chemist, mechanic /t∫/ check, bunch 4 | /∫/ machine, parachute /∫/ shock, smash /θ/ theme, depth /ð/ thus, feather gh /f/ rough, laughter ph /f/ photo, paragraph sh th 4. Quy tắc phát âm đuôi “-s/es” và đuôi “-ed”. a. Quy tắc phát âm đuôi -s/es o Đuôi -s/es của danh từ số nhiều/ sở hữu cách hoặc dạng động từ chia ở thì hiện tại đơn đi với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít được phát âm theo 3 cách: 1. Phát âm là /s/ sau các phụ âm vô thanh (/p/, /k/, /f/, /t/, /θ/): Kà fê phở tái θịt hoặc Khi phố fường tối θui speaks /spi:ks/ 2. Phát âm là /z/ sau các nguyên âm và phụ âm hữu thanh: ways /weɪz/ names /neɪmz/ 3. Phát âm là /ɪz/ sau các phụ âm âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /ʒ/, /dʒ/. colleges /'kɒlɪdʒɪz/ teaches /'ti:t∫ɪz/ b. Quy tắc phát âm đuôi -ed của động từ quá khứ: Thường có 3 cách phát âm đuôi -ed: 1. Phát âm /id/ sau t và d: Tình đầu hoặc Đầu tiên (Tiền đâu) needed /ni:dɪd/ operated /'ɒpəreitɪd/ 2. Phát âm /t/ sau phụ âm vô thanh (/p/, /k/, /f/, /0/, /s/, /∫/, /t∫/): Kon t∫ó sủa sôn xao khắp fố phường stopped /stɒpt/ finished /'fɪnɪ∫t/ 3. Phát âm /d/ sau nguyên âm và phụ âm hữu thanh: stayed /steɪd/ questioned /'kwest∫ənd/ Lưu ý: Đối với những tính từ có đuôi là -ed có thể không theo quy tắc này: learned (adj): /'lɜ:nɪd/ wretched (adj): /'ret∫ɪd/ 5 | PHẦN 2 – TRỌNG ÂM (WORD STRESS) Trọng âm của từ là âm tiết được nhấn mạnh hơn khi đọc. Trọng âm sẽ có trong những từ vựng có từ hai âm tiết trở lên. Khi xác định đúng trọng âm của từ, các em sẽ phát âm chuẩn như người bản ngữ. o Dạng bài xác định từ có trọng âm khác với các từ còn lại sẽ trở lên dễ dàng hơn khi các em nắm được những quy tắc đánh dấu trọng âm của các từ. o Mặc dù trọng âm của mỗi từ khác nhau nhưng nhìn chung chỉ có một vài quy tắc về trọng âm thông dụng dưới đây: 1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: o Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: Danh từ: PREsent, Export, CHIna, TAble Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy Đối với động từ có âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc bằng một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: ENter, TRAvel, Open... Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu. Ví dụ: Follow, Borrow... Các động từ có 3 âm tiết và có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng hai phụ âm trở lên thì âm tiết đầu nhận trọng âm. Ví dụ: PAradise, Exercise - Chú ý nhóm từ sau: khi là động từ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, khi là danh từ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: conflict contrast export increase import insult protest produce progress rebel record suspect survey transfer transport EX: conflict (n): /'kɒnflɪkt/ conflict (v): /kɒn'flɪkt/ 2) Trọng âm vào âm tiết thứ hai o Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN o Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng hai phụ âm trở lên thì âm tiết đó nhận trọng âm. Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE... 6 | o Đối với động từ có 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm. Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter... 3) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên: o Những từ có tận cùng bằng -ic, -sion, -tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên. Ví dụ: Những từ có tận cùng bằng -ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic... Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: sugGEStion, reveLAtion... - Những danh từ có đuôi là -sion, -tion hoặc -cian thì trọng âm chính thường rơi vào âm tiết ngay trước đó (âm tiết thứ hai từ cuối lên): precision /prɪ'sɪ∫n/ communication /kəmju:nɪ'keɪ∫n/ mathematician /mæθəmə'tɪ∫n/ Ngoại lệ: TEIevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. 4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên o Các từ tận cùng bằng -ce, -cy, -ty, -phy, -gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên: Ví dụ: deMOcracy, dependaBllity, phoTOgraphy, geOLogy o Các từ tận cùng bằng -ical cũng có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên. Ví dụ: CRItical, geoLOgical - Còn những tính từ có đuôi là -ical thì trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên: electrical /ɪ'lektrɪkəl/ mathematical /,mæθə'mθtɪkl/ 5) Từ ghép (từ có 2 phần) o Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse... o Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned... o Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phân thứ 2: to overCOME, to overFLOW... Đối với những danh từ ghép viết liền nhau thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: gateway /'geɪtweɪ/ guidebook /'gaɪdbʊk/ 6) Những từ có đuôi như sau thì thường có trọng âm chính rơi vào âm tiết cuối: • ee: agree /ə'gri:/; referee /refə'ri:/ volunteer • eer: volunteer /vɒlən'tiə/ • ese: Vietnamese /vjetnə'mi:z/ • ai re: questionnaire /,kwest∫ə'ner/ • ique/-esque: unique /ju:'ni:k/ 7 | • ain (đối với động từ); entertain /entə'teɪn/ Lưu ý: Trên đây chỉ là một vài quy tắc đánh trọng âm cơ bản (tuy nhiên ngay cả những quy tắc này cũng có rất nhiều ngoại lệ). Vì thế, học sinh thường được khuyên là các em phải nắm chắc cách phát âm và trọng âm của từ bằng cách kiểm tra lại trong từ điển khi học các từ mới. PHẦN 3 - ĐIỀN TỪ VÀO ĐOẠN VĂN (READING CLOZE TEST – GAP FILLING) o Dạng bài điền từ vào đoạn văn là dạng bài cung cấp những đoạn văn có chứa các chỗ trống và các lựa chọn cho sẵn để các em lựa chọn đáp án đúng nhất điền vào đó. Những đáp án cần điền có thể liên quan đến ngữ pháp, từ vựng, liên từ, giới từ và cụm động từ. NGUYÊN TẮC CHUNG KHI LÀM BÀI: o Bản chất của bài này, chính là chọn từ cho sẵn điền vào chỗ trống, do vậy các em cần: 1. Nhận biết các lựa chọn cho sẵn thuộc loại kiến thức nào (từ loại, các thì, mạo từ, ...) 2. Nhớ lại kiến thức liên quan đến các lựa chọn đó. 3. Xác định từ cần điền cho chỗ trống trong bài, dựa vào ngữ pháp, hàm ý và văn phong của đoạn văn để suy luận ra từ cần điền. 4. Tìm đáp án đúng cho chỗ trống. 1. DẠNG 1: TỪ LOẠI 1.1. PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI Từ loại trong tiếng Anh bao gồm: danh từ (noun), động từ (verb), tính từ (adjective), trạng từ (adverb). Để làm tốt dạng bài điền từ loại vào đoạn văn, các em cần phải nắm chắc các quy tắc hình thành từ loại. Cùng một từ gốc, khi thêm tiền tố hoặc hậu tố hoặc biến đổi thành đuôi sẽ tạo thành một từ loại khác. Ex: act (v): hành động, biểu diễn active (adj): năng động actively (adv): một cách năng động action (n): hành động, hoạt động Mỗi từ loại sẽ có cách sử dụng khác nhau và đứng ở một vị trí khác nhau trong câu. Do đó, các em cần xem lại phần kiến thức về từ loại để có thể hiểu thêm về cách hình thành từ loại. 1.2. VÍ DỤ MINH HỌA. Rice is (1) by Vietnamese people every day. It often (2) in tropical countries such as Viet Nam, Thailand or Malaysia. The Chinese have also been growing rice for (3) years. The seeds are planted in special beds to grow into young rice plants. Then they are taken to fields covered (4) muddy water called paddies. The fields of rice look very (5) . After 3 or 5 months, the rice is ready to be picked. People often drain away water before collecting rice. Eating rice is a special action in the world. They don’t use spoons or forks to enjoy bowls of rice. (6) , they use two short sticks known as chopsticks to put rice into their mouths. Viet Nam is one of the countries in which people use chopsticks very well. 8 | 1. A. used B. taken C. eaten D. boiled 2. A. grows B. keeps C. plants D. stays 3. A. thousands B. thousand C. thousand of D. thousands of 4. A. in B. by C. with D. of 5. A. beauty B. beautiful C. beautifully D. the beauty 6. A. However B. Moreover C. Besides D. Instead o Trong đoạn văn trên, chỗ trống 5 có bốn lựa chọn về từ loại. A. beauty (n): vẻ đẹp B. beautiful (adj): đẹp C. beautifully (adv): đẹp D. the beauty (n): một vẻ đẹp o Ta thấy, trước chỗ trống có từ “very”, ta biết rằng very thường đứng trước tính từ hoặc trạng từ. Hơn nữa, trong câu có từ “look” đóng vai trò là động từ liên kết. Do vậy, chỗ trống cần điền là một tính từ → đáp án đúng sẽ là B (beautiful). Đáp án: 1. C 2. A 3. D 4. C 5. B 6. A Dịch bài: o Lúa gạo là thức ăn hàng ngày của người Việt Nam. Nó được cấy trồng ở các nước nhiệt đới như Việt Nam, Thái Lan hoặc Malaysia. Người Việt đã trồng lúa hàng nghìn năm nay. Hạt lúa được gieo xuống khu đất đặc biệt để có thể phát triển thành cây lúa non (mạ). Sau đó, chúng được mang đến trồng trên những cánh đồng có bùn bao phủ. Những cánh đồng lúa trông rất đẹp. Sau khoảng 3 đến 5 tháng, lúa đã chín để chuẩn bị thu hoạch. Mọi người thường rút cạn nước ở ruộng trước khi thu hoạch lúa. Ăn cơm là là hành động rất đặc biệt trên thế giới. Mọi người không dùng thìa hoặc nĩa để thưởng thức những bát cơm. Thay vào đó, họ dùng hai chiếc que ngắn được gọi là đũa để đưa cơm vào miệng. Việt Nam là một trong những quốc gia dùng đũa rất chuyên nghiệp. 2. DẠNG 2: CÁC THÌ 2.1. PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI Trong tiếng Anh có 12 thì cơ bản. 1. Quá khứ đơn 5. Hiện tại đơn 9. Tương lai đơn 2. Quá khứ tiếp diễn 6. Hiện tại tiếp diễn 10. Tương lai diễn 3. Quá khứ hoàn thành 7. Hiện tại hoàn thành 11. Tương lai hoàn thành 4. Quá khứ hoàn thành tiếp diễn 8. Hiện tại hoàn thành tiếp diễn 12. Tương lai hoàn thành TD 9 | o Các em cần xem lại cấu trúc và cách sử dụng của từng Thì. Phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu một vài mẹo để làm bài đoạn văn điền từ về thì hiệu quả. o Để có thể chọn đáp án chính xác ở dạng bài này, trước tiên em phải thuộc lòng cấu trúc câu của từng thì, sau đó, em cần phải xác định được thì của câu có chỗ trống cần điền, qua một vài trạng từ đi kèm sau đây: - Hiện tại đơn: • every day/ every week/ every years/... • always/ usually/ often/ sometimes/ rarely/ seldom/ never - Hiện tại tiếp diễn: • at the moment • at present • now/ right now - Hiện tại hoàn thành: • for (+ khoảng thời gian) • since (+ một mốc thời gian) • already • just • ever/ never - Hiện tại hoàn thành tiếp diễn: • all day/ all night/ all week/... • since • for • so far • up till now -Quá khứ đơn • yesterday • last week/ last month/ last night/... • ... ago (three days ago/ two years ago/...) - Quá khứ tiếp diễn • at this time yesterday/ at this time last month ... • at 5 o’clock yesterday/ at 4 p.m last Sunday/... - Quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiếp diễn • before/ after • by the time • since/ for 10 | - Tương lai đơn • tomorrow • next Monday/ next week/ next month/... - Tương lai tiếp diễn • at this time + thời điểm trong tương lai (at this time next Saturday) • at + giờ + thời điểm trong tương lai (at 6 p.m tomorrow) - Tương lai hoàn thành và tương lai hoàn thành tiếp diễn • by + thời gian trong tương lai (by next weekend) • by the end of + thời gian trong tương lai (by the end of next month) • before + thời gian trong tương lai (before 2030) • for + khoảng thời gian (for two years) • since + mốc thời gian (since January 2014) Lưu ý: - Nếu trong câu cần điền từ không có trạng từ đi kèm, chúng ta có thể xác định thì của các câu đứng ở trước và sau, đồng thời kết hợp dịch nghĩa để tìm ra đáp án chính xác cần điền. 2.2 VÍ DỤ MINH HỌA Malaysia (1) one of the countries of the Association of South East Asian Nations (ASEAN). It consists (2) the Malay Peninsula and Sarawk, Sabah on the Island Borneo. It is (3) into two regions, known as West Malaysia and East Malaysia., it has a tropical (4) . 1. A. is B. are C. was D. were 2. A. on B. at C. in D. of 3. A. divided B. comprised C. corresponded D. impressed 4. A. climate B. flood C. weather D. territory Câu số 1 có 4 lựa chọn về thì của động từ “to be”. o Trong câu này không có trạng từ chỉ thời gian, nhưng chúng ta có thể dễ dàng loại bỏ đáp án B (are) và D (were), vì chủ ngữ “Malaysia” là danh từ số ít. o Khi dịch nghĩa chúng ta sẽ loại tiếp đáp án c vì câu này chỉ một tình trạng ở hiện tại (Malaysia là một trong những quốc gia thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam Á). Do đó, đáp án đúng là A (is). Đáp án: 1. A 2. D 3. A 4. A Dịch bài: Malaysia là một trong những quốc gia thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Quốc gia bao gồm Bán đảo Malay và đảo Sarawk, Sabad trên đảo Borneo. Quốc gia này được chia thành hai khu vực, được biết đến là Tây Malaysia và Đông Malaysia. Malaysia là một đất nước có khí hậu nhiệt đới. 11 | 3. DẠNG 3: GIỚI TỪ - CỤM ĐỘNG TỪ 3.1. Phương pháp làm bài o Dạng bài điền giới từ vào đoạn văn rất phổ biến, để làm tốt được phần này, em cần lưu ý những điều sau: - Ghi nhớ kiến thức về giới từ và cụm động từ. + Thuộc lòng cách sử dụng của những giới từ phổ biến (giới từ chỉ-thời gian, giới từ chỉ địa điểm ...) + Nắm vững cách sử dụng của các cụm giới từ (giới từ 4- động từ) và cụm động từ (động từ + giới từ) thường gặp. - Nâng cao kỹ năng làm bài: + Nhìn từ đứng trước và đứng sau chỗ trống cần điền để xem đó là loại giới từ gì hoặc cụm từ gì (chưa cân hiểu nghĩa). + Nếu là giới từ và cụm động từ cơ bản, chúng ta dễ dàng lựa chọn được đáp án. (VD: at + giờ; belong to, ...) + Nếu là giới từ và cụm động từ có nhiều nghĩa, chúng ta phải dịch nghĩa để có thể chọn được đáp án đúng (VD: get on (lên xe); get off (xuống xe)). 3.2. Ví dụ. In the past, importance is not given to shoes being comfortable or fashionable. These early foot coverings were probably animal skins, which people tied round their ankles during cold (1) . We still use leather today, but other materials such as silk, plastic, or cotton are also popular, depending (2) what is in fashion. It was only one hundred and fifty years ago that people began to wear a different shoe on each foot. Formerly, the two shoes had been straight instead of shaped and (3) be worn on the left or the right foot. All shoes used to be made by hand, but now, (4) there are shoemakers still using their traditional skills, most shoes are now machine-made in large factories. The introduction of sewing machines allowed the shoe industry to produce a large (5) of cheaper shoes for a wider range of buyers. 1. A. temperature B. climate C. weather D. condition 2. A. in B. of C. from D. on 3. A. can B. should C. ought D. could 4. A. if B. although C. should D. unless 5. A. number B. size C. sum D. total o Câu số 2 trong đoạn văn trên có 4 lựa chọn về giới từ. o Từ đứng trước chỗ trống là “depending”, chúng ta có thể dễ dàng lựa chọn được đáp án là B (of). Vì đó là một cụm từ rất phổ biến “depend on” (tùy thuộc vào ...). Đáp án: 1. C 2. D 3. D 4. A 5. A 12 | Dịch bài: Ngày xưa, những đôi giày mang lại sự thoải mái và hợp thời trang không được coi trọng lắm. Những thứ đầu tiên có thể che phủ cho đôi chân có lẽ là da động vật mà mọi người buộc quanh mắt cá chân trong suốt mùa lạnh. Ngày này, chúng ta vẫn sử dụng các loại da, nhưng những chất liệu khác như lụa, nhựa, hoặc bông cũng được dùng phổ biến, tùy thuộc vào những gì hợp thời trang. Chỉ một trăm hoặc 50 năm trước, mọi người bắt đầu đi giày cho mỗi bàn chân. Trước đây, hai chiếc giày này thẳng đều, thay vì được tạo hình để đi vừa chân trái hoặc chân phải. Tất cả những đôi giày đã từng được làm bằng tay, mặc dù ngày nay có những người thợ làm giày vẫn sử dụng những kỹ năng truyền thống này, nhưng hầu hết giày được sản xuất bằng máy trong những nhà máy lớn. Sự tiên tiến của những chiếc máy khâu đã giúp cho ngành công nghiệp giày tạo ra một khối lượng giày giá rẻ để đáp ứng nhu cầu lớn của người tiêu dùng. 4. DẠNG 4: CÂU ĐIỀU KIỆN 4.1. Phương pháp làm bài - Nắm vững cấu trúc và cách sử dụng của các loại câu điều kiện. - Xác định câu có chỗ trống cần điền thuộc câu điều kiện loại nào, dựa vào các vế cho sẵn. - Nếu chưa chắc chắn, em hãy đọc kỹ các câu đứng trước hoặc sau câu đó. - Lựa chọn đáp án đúng cần điền. Lưu ý: - Có những chỗ trống sẽ dùng dạng đảo ngữ của câu điều kiện, do vậy em cần ghi nhớ cả những kiến thức về phần này. 4.2. Ví dụ It’s important (1) well, especially when you’re a student. If you are at school, you (2) home for lunch with a (3) meal of meat or fish and vegetables. Or perhaps you take some food with you to school, and eat it in the lunch (4) . A chicken and lettuce sandwich, with some (5) fruit juice, would be a light but healthy lunch. 1. A. eating B. to eat C. eats D. have eaten 2. A. will go B. went C. had went D. could have gone 3. A. cook B. cooked C. cooking D. a cook 4. A. timetable B. classroom C. lesson D. break 5. A. fresh B. fat C. hot D. spicy Câu số 2 là một câu điều kiện, với 4 lựa chọn chia ở dạng khác nhau. Nhìn vế câu có “if” đang chia ở thì hiện tại đơn, và khi dịch nghĩa, chúng ta có thể xác định được đây là câu điều kiện loại I diễn tả sự việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Dựa vào cấu trúc của câu điều kiện loại I: “S + hiện tại đơn, S + tương lai đơn”. Do đó, đáp án chính xác ở đây là A (will go). 13 | Đáp án: 1. B 2. A 3. B 4. D 5. A Dịch bài: Một điều rất quan trọng là phải ăn uống đầy đủ, đặc biệt khi bạn là một học sinh. Nếu bạn đi học, bạn có thể về nhà ăn trưa với các món ăn nấu từ thịt hoặc cá và rau. Hoặc bạn có thể mang đồ ăn đến trường, và ăn vào giờ ăn trưa. Một chiếc bánh sandwich kèm gà và rau diếp, cùng với một cốc ép hoa quả sẽ là bữa trưa nhẹ nhàng nhưng rất tốt cho sức khỏe. 5. DẠNG 5: CÂU BỊ ĐỘNG 5.1. Phương pháp làm bài o Đối với dạng bài điền từ liên quan đến câu bị động thì chỗ trống cần điền thường là động từ của câu, do đó, cách làm dạng bài này là: - Xác định thì của câu có chỗ trống cần điền thông qua trạng từ đi kèm hoặc ý nghĩa. - Xác định chủ ngữ của câu cần điền (số ít hay số nhiều) - Lựa chọn đáp án đúng. 5.2. Ví dụ minh họa Today, supermarkets are found in almost every large city in the world. But the first supermarket (1) opened only fifty years ago. It was opened in New York by a man named Michael Cullen. A supermarket is different (2) other types of stores in several ways. In supermarkets, goods are placed on open shelves. The (3) choose what they want and take them to the checkout counter. This means that fewer shop assistants are needed than in other stores. The way products are displayed is another difference between supermarkets and many other types of stores; (4) example, in supermarkets, there is usually a display of small inexpensive items just in front of the checkout counter: candies, chocolates, magazines, cheap foods and so on. 1. A. is B. has been C. was D. were 2. A. at B. from C. on D. to 3. A. customers B. managers C. assistants D. sellers 4. A. on B. for C. with D. by Câu số 1 cắn điền từ của đoạn văn trên là một câu bị động vì chủ ngữ là “supermarket” và có 4 lựa chọn về động từ “to be” chia ở các thì khác nhau. Cuối câu này, có cụm từ “fifty years ago” (50 năm trước), do vậy, đây là một câu ở thì quá khứ đốn. Chủ ngữ của câu là số ít “the first supermarket”, nên đáp án đúng cần điền là c (was). Đáp án: 1.C 2. B 3. A 4. B Dich bài: Ngày nay, siêu thị có ở hầu hết các thành phố lớn trên thế giới. Nhưng siêu thị đầu tiên được mở ra chỉ cách đây 50 năm. Siêu thị này được khai trương ở New York bởi một người đàn ông tên là Michael Cullen. 14 | Siêu thị khác với các cửa hàng ở một vài khía cạnh. Trong siêu thị, hàng hóa được trưng bày trên kệ. Khách hàng lựa chọn những gì họ muốn và mang chúng đến quầy thu ngân. Điều này cho thấy rằng sẽ cần ít người bán hàng hơn so với các cửa hàng khác. Cách trưng bày sản phẩm cũng là một điều khác biệt nữa giữa siêu thị và các loại cửa hàng khác; ví dụ, các mặt hàng nhỏ và rẻ thường được xếp ở trước quầy thu ngân trong siêu thị, như: kẹo, sô-cô-la, tạp chí, đồ ăn nhẹ, ... 6. DẠNG 6: DANH ĐỘNG TỪ - ĐỘNG TỪ NGUYÊN THE CÓ “TO”/ KHÔNG “TO” 6.1. Phương pháp làm bài o Đọc lướt câu có chỗ trống cần điền để tìm cụm từ/ mẫu câu thường đi với danh động từ và động từ nguyên thể có “to” hoặc không “to”. o Chọn đáp án đúng với cụm từ/ mẫu câu đó. Lưu ý: Cần phải ghi nhớ những cách sử dụng và vị trí của danh động từ và động từ nguyên thể có “to”/ không “to”. 6.2. Ví dụ minh họa My village is about 50 kilometers (1) the city center. It is a very beautiful and (2) place where people (3) flowers and vegetables only. It’s very famous for its pretty roses and picturesque scenery. The air is quite (4) and the smell of the roses makes people (5) cool. 1. A. on B. of C. from D. at 2. A. peace B. peacefully C. peaceful D. quite 3. A. grew B. grow C. buy D. bought 4. A. dirty B. fresh C. nice D. cold 5. A. felt B. to feel C. feel D. feeling Chỗ trống thứ 5 có bốn lựa chọn về hình thức của động từ “feel” (cảm thấy). Khi đọc lướt, chúng ta thấy rằng trong câu này có mẫu câu “make sb do sth” (làm ai đó như thế nào). Do đó, đáp án đúng trong câu này là c (feel). Đáp án: 1.C 2. C 3. B 4. B 5. C Dịch bài: Ngôi làng của tớ cách trung tâm thành phố khoảng 50 km. Đó là một nơi rất đẹp và bình yên, nơi đó mọi người chỉ trồng hoa và các loại rau. Làng tớ nổi tiếng về những đóa hồng rực rỡ và cảnh đẹp như tranh. Không khí ở đây khá trong lành và mùi hương của hoa hồng làm mọi người cảm thấy rất dễ chịu. 7. DẠNG 7: SO SÁNH 7.1. Phương pháp làm bài o Xác định chỗ trống cần điền thuộc dạng so sánh nào, thông qua một vài dấu hiệu sau. + so sánh bằng: thường so sánh giữa 2 người/ vật/ sự việc, và đi kèm các từ “as/ not as”. + so sánh hơn/ kém: thường so sánh giữa 2 người/ vật/ sự việc, và đi kèm các từ “than/ more”. 15 | + so sánh nhất: thường so sánh một người/ vật/ sự việc với một nhóm tương ứng, và đi kèm các từ “the/ most/ of/ - Lựa chọn đáp án đúng với cấu trúc của dạng so sánh trong câu. - Lưu ý cách thành lập hình thức so sánh của tính từ/ trạng từ trong tiếng Anh để tránh chọn sai đáp án. 7.2. Ví dụ minh họa By using computers people can do things faster (1) by using other means. Computers can do any calculations (2) than a skilled mathematician. (3) a computer is programmed properly, it can (4) accurately. We can get any sorts of information (5) the Internet. These are the reasons why computers use not only at offices but also at homes. 1. A. than B. as C. more D. less 2. A. more rapid B. rapidly C. more rapidly D. as rapidly 3. A. Because B. Despite C. Though D. If 4. A. work B. make C. take D. do 5. A. of B. from C. at D. into Đoạn văn trên có hai câu hỏi về dạng so sánh. - Câu 1: có bốn lựa chọn liên quan đến các dạng so sánh. B. as - dùng trong cấu trúc so sánh bằng “as + adj/adv + as” A - C - D. than/ more/ less - dùng trong cấu trúc so sánh hơn/ kém. adj/ adv + er + than ... more/ less 4- adj/ adv + than ... Ta thấy, trước chỗ trống là một trạng từ ở dạng so sánh hơn “faster”, do vậy đáp án đúng là A (than). - Câu 2: Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng đây là câu ở dạng so sánh hơn vì có “than” đứng sau chỗ trống, vì vậy loại bỏ lựa chọn D (dạng so sánh bằng - as rapidly) và lựa chọn B (rappily - vì phía trước không có “more”. - lựa chọn A bị sai vì đó là so sánh hơn của tính từ. - Vì câu có động từ “do” nên cần có trạng từ bổ nghĩa cho động từ này, do đó, đáp án đúng là “more rapidly”. Đáp án: 1. B 2. C 3. A 4. A 5. B Dịch bài: Bằng việc sử dụng máy tính, mọi người có thể làm việc nhanh hơn so với việc sử dụng các phương tiện khác. Máy tính có thể tính toán nhanh hơn một nhà toán học tài năng. Bởi vì máy tính là được lập trình đúng, nên nó có thể hoạt động một cách chuẩn xác. Chúng ta có thể lấy bất kỳ loại thông tin nào từ mạng internet. Đó là lý do tại sao máy tính được sử dụng không chỉ ở văn phòng mà còn được sử dụng ở nhà. 8. DẠNG 8: MẠO TỪ 8.1. Phương pháp làm bài o Để làm tốt được phần điền mạo từ, em cần phải ghi nhớ một vài cách sử dụng cơ bản của các mạo từ: 16 | a/ an/ the. Mạo từ bất định “a” Mạo từ bất định “an” Mạo từ xác định “the” - đứng trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng các phụ âm /b – c – d – .... / - đứng trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng các nguyên, âm /a – e – i – e – o/ - đứng trước danh từ được nhắc đến lần đầu. - đứng trước danh từ được nhắc đến lần đầu - đứng trước các loại danh từ. - đứng trước danh từ được nhắc lại, hoặc mọi người đều đã biết về điều đó. - dùng trước hình thức so sánh nhất 8.2. Ví dụ minh họa Most people think of computers as very modern inventions, products of our new technological age. But actually, the idea for a computer had (1) __________ out over two centuries ago by a man called Charles Babbage. Babbage was born in 1791 and grew up to be a brilliant mathematician. He drew up plans for several calculating machines which he called “engines”. But despite the fact that he (2) __________ building some of these, he never finished any of them. Over the years, people have argued (3) __________ his machines would ever work. Recently, however, the Science Museum in London has finished building (4) __________ engine based on one of Babbage’s designs. (5) __________ has taken six years to complete and more than four thousand parts have been specially made. 1. A. work B. worked C. was worked D. been worked 2. A. started B. wanted C. did D. missed 3. A. because B. although C. whether D. when 4. A. Ø B. the C. a D. an 5. A. It B. They C. We D. He Chỗ trống thứ 4 trên đoạn văn có các lựa chọn về mạo từ. - Đáp án A sai vì danh từ “engine” này được nhắc đến lần đầu. - Đáp án B (the engine: động cơ đó) sai vì khi đọc cả đoạn văn, chúng ta sẽ hiểu rằng “engine” ở câu này ngầm hiểu là một động cơ mới được tạo ra dựa trên một trong những thiết kế của Babbage, chứ không phải nó đã được làm từ trước. - Danh từ “engine” bắt đầu bằng một nguyên âm “e”, do đó, loại bỏ được đáp án C. Do vậy, đáp án đúng là D (an). Đáp án: 1. D 2. A 3. C 4. D 5. D Dịch bài: Hầu hết mọi người nghĩ về máy tính là những phát minh rất hiện đại, sản phẩm của thời đại công nghệ mới của chúng ta. Nhưng thực tế ý tưởng cho một máy tính đã được nghiên cứu cách đây hơn hai thế kỷ bởi một người đàn ông tên là Charles Babbage. Babbage sinh năm 1791 và lớn lên trở thành một nhà toán học xuất sắc. Ông đã lên kế hoạch cho vài loại máy có thể tính toán mà ông gọi là “động cơ”. Mặc dù việc ông bắt đầu xây dựng một số trong số này, nhưng ông chưa bao giờ hoàn thành bất kỳ cái trong số đó. Trong những năm qua, mọi người đã tranh cãi ngay cả những chiếc máy của ông ấy sẽ hoạt động. Tuy nhiên, gần đây, Bảo 17 | tàng Khoa học ở Luân Đôn đã hoàn thành xây dựng một động cơ dựa trên một trong những thiết kế của Babbage. Nó đã mất sáu năm để hoàn thành và hơn bốn nghìn bộ phận đã được đặc biệt thực hiện. PHẦN 4 - ĐỌC HIỂU (READING COMPREHENSION) Đọc hiểu là một dạng bài khiến các em mất khá nhiều thời gian để lựa chọn được đáp án đúng vì bài đọc có nội dung tương đối dài và có nhiều từ mới. Nhưng nếu em năm chắc được những kỹ năng và mẹo làm bài đọc hiểu thi em có thể đạt điểm tối đa trong dạng bài này. Mọi bài đọc hiểu thường có 5 câu hỏi và được phân loại thành những dạng chính sau. * Câu hỏi ý chính của bài đọc * Câu hỏi về thông tin chi tiết + Câu hỏi về thông tin Có trong bài đọc + Câu hoi về thông tin không có trong bài đọc * Câu hỏi về từ vựng + Câu hỏi về đại từ ám chỉ + Câu hỏi về từ đồng nghĩa/trái nghĩa Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng dạng câu hỏi này nhé. I. Câu hỏi ý chính của đoan văn (Main idea questions) Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong các bài tập đọc hiểu nhằm mục đích kiêm tra kĩ năng đọc lướt (skimming) và tìm ý chính trong đoạn văn nghệ chúng ta đừng quá đi sâu vào chi tiết hay từ mới mà chỉ cần chú ý đến ý chính của mỗi đoạn văn những từ khóa (key words) trong bài. 1. Cách nhận biết Có rất nhiều cách ra đề câu lỏi về ý chính của đoạn văn. What is the topic of the passage? (Chủ đề của đoạn văn là gì?) What is the subject of the passage? (Chủ đề của đoạn văn là gì?) What is the main idea of the passage? (Nội dung chính của đoạn văn là gì?) What is the author’s main point in the passage? (Quan điểm chính của tác giả trong đoạn vắn là gì?) With what is the author primarily concerned? (Ý chính của tác giả là gì?) Which of the following would be the best title? (Đâu là tiêu đề chính của đoạn văn?) 2. Phương pháp làm bài Để trả lời dạng câu hỏi về ý chính này, chúng ta sẽ làm như sau: B1: Đọc dòng đầu tiên của mỗi đoạn. Vì dòng đầu tiên thường thể hiện ý chính của toàn đoạn đó. B2: Tìm mối liên hệ giữa ý chính trong nhưng dòng đầu tiên của mỗi đoạn. B3: Đọc lướt qua những dòng còn lại của bài đọc để kiểm tra liệu ý chính của những dòng đầu tiên có đúng với nội dung diễn giải không. Hãy chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại hoặc những từ đồng nghĩa. B4: Loại bỏ những phương án sai, đó là những phương án không có thông tin trong bài hoặc không thể hiện 18 | được ý chính của toàn bài đọc. Từ đó, lựa chọn đáp án đúng nhất. 3. Ví dụ Mount Everest is the highest mountain in the world. It is also the highest trash pile in the world. About 400 people try to reach the top every year. Having many climbers means a lot of trash. It is very dangerous to climb Mt. Everest. The air is very thin and cold. Most people carry bottles of oxygen; they could die without it. When the oxygen bottles are empty, people throw them on the ground. When strong winds rip their tents, people leave them behind. They don’t have the energy to take the trash away. They only have enough energy to go down the mountain safely. Trash is a terrible problem. Since people first began to climb Mt. Everest, they have left 50,000 kilos of trash on the mountain. Several groups have climbed the mountain just to pick up the trash. When people plan to climb the mountain, they have to plan to take away their trash. Question. What is the main topic of the passage? A. Wind on the mountain B. A problem with trash C. A dangerous mountain D. Climbing safely Câu hỏi về ý chính của đoạn văn là gì. Đọc câu thứ hai của đoạn 1 chúng ta nắm được cụm từ khóa “the highest trash pile in the world’ (đống rác cao nhất thế giới), trùng với ý của lựa chọn B (a problem with trash: vấn đề về rác). Đoạn 2: Câu đầu của đoạn này nói về việc leo lên đỉnh Everest rất nguy hiểm. Đoạn 3: Nhấn mạnh về vấn về rác thải quá kinh khủng ở ngọn núi này. Đọc lướt các câu khác trong đoạn văn, chúng ta sẽ thấy nội dung nhắc nhiều đến từ trash và những vấn đề xoay quanh rác thải ở núi Everest. → Đáp án đúng là B. Dịch bài: Everest là ngọn núi cao nhất trên thế giới. Nó cũng là đống rác cao nhất trên thế giới. Khoảng 400 người cố gắng leo lên đỉnh núi này mỗi năm. Có nhiều nhà leo núi có nhiều nghĩa là rất nhiều rác. Leo lên đỉnh núi Everest rất nguy hiểm. Không khí ở đây rất loãng và lạnh. Hầu hết mọi người đều mang theo các chai ô-xi; họ có thể chết mà không có nó. Khi chai đã hết ô xi mọi người thường ném chúng xuống đất. Khi những cơn gió mạnh làm rách những chiếc lều của những người núi, họ vứt chúng lại. Họ không có sức để mang rác đi. Họ chỉ có đủ năng lượng để leo xuống núi một cách an toàn. Rác thải là một vấn đề khủng khiếp. Kể từ khi những người đầu tiên leo lên đỉnh núi Everest mọi người đã bỏ lại 50.000 kg rác trên núi. Một số nhóm đã leo lên núi chỉ để nhặt rác. Khi mọi người lên kế hoạch leo núi, họ phải lên kế hoạch xử lý rác của họ. 19 | II. Câu hỏi về thông tin chi tiết 1. Câu hỏi về thông tin có trong bài (Stated detail questions) Dạng câu hỏi này sẽ hỏi về một thông tin được nêu ra trong đoạn văn và thường được đưa ra theo thứ tự trong đoạn văn. Câu trả lời đúng có thể lặp lại một vài từ khóa (key words) có trong nội dung đoạn văn hoặc được diễn đạt ý qua những từ đồng nghĩa với câu trong đoạn văn. 1.1. Cách nhận biết Ngoài những cách hỏi trực tiếp từ thông tin bài đọc (có chứa từ khóa hoặc ý chính trong bài đọc), sẽ có thêm những câu hỏi thường gặp sau: • According to the passage, ... (Theo đoạn văn, ...) • It is stated in the passage, ... (Trong đoạn văn nêu rằng ...) • The passage indicates that... (Đoạn văn chỉ ra rằng ...) • The author mentions that... (Tác giả đề cập rằng ...) • Which of the following is true ...? (Câu nào dưới đây là đúng ...?) 1.2. Phương pháp làm bài Vì dạng bài này thường có liên quan đến những từ khóa ở trong câu hỏi và bài đọc, nên các em có thể làm như sau để tìm ra câu trả lời đúng. B1: Đọc câu hỏi và tìm từ khóa trong đó. B2: Đọc lướt phần thích hợp của đoạn văn để tìm từ khóa hoặc ý được đề cập trong câu hỏi. B3: Đọc kỹ các câu có chứa từ khóa hoặc nội dung hỏi đến. B4: Loại bỏ những phương án sai và chọn câu trả lời đúng nhất. 1.3. Ví dụ Every year, people in many countries learn English. Some of them are young children. Others are teenagers. Many are adults. Some learn at school. Others study by themselves. A few learn English just by hearing the language in film, on television, in the office or among their friends. Most people must work hard to learn English. Why do these all people learn English? It is not difficult to answer this question. Many boys and girls learn English at school because it is one of their subjects. Many adults learn English because it is useful for their work. Teenagers often learn English for their higher studies because some of their books are in English at the college or university. Other people learn English because they Want to read newspapers or magazines in English. Question: According to the passage, many adults learn English because A. it is difficult B. they want to travel abroad C. it is useful for their work D. all are correct . Đọc câu hỏi chúng ta sẽ tập trung vào từ khóa “adults learn English” và tìm cụm từ này trong bài đọc Lướt qua đoạn văn, sẽ thấy xuất hiện hai “adults” - một từ ở đoạn 1 và một từ ở đoạn 3, nhưng chỉ có đoạn 3 mới có cụm cả cụm từ “adults learn English”. 20