A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
1. Luật thơ:
- Là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,… trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu nhất định.
- Có 3 nhóm chính:
+ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát...
+ Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn…
+ Các thể thơ hiện đại: thơ tự do, năm tiếng, bảy tiếng…
2. Cấu tạo:
- Tiếng tạo nên dòng thơ, bài thơ, thể thơ.
- Tiếng gồm 3 phần: phụ âm đầu, vần và thanh điệu. Vần được hiệp với nhau theo quy tắc, giúp xác định luật thơ.
Ví dụ: Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
- Tiếng có 6 thanh, chia làm 2 loại:
+ Thanh bằng (thanh ngang, thanh huyền)
+ Thanh trắc (thanh sắc, hỏi, ngã, nặng)
- Tiếng chứa thanh tạo nên nhịp điệu (nhịp chẵn 2/2 hoặc nhịp lẻ 2/3 tùy vào số tiếng). Cách hiệp vần, hài thanh, ngắt nhịp tạo nên luật thơ.
- Ngoài ra, luật thơ còn được xác định bởi số dòng thơ, quan hệ giữa các dòng, kết cấu, ý nghĩa của bài thơ.
II. MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG
1. Thể lục bát
- Số tiếng: 1 cặp lục bát gồm 1 câu lục (6 tiếng) và 1 câu bát (8 tiếng).
- Vần: Tiếng thứ 6 của câu lục hiệp vần với tiếng thứ 4 hoặc 6 của câu bát.
- Nhịp: Nhịp chẵn (2/2/2)
- Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B, đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát.
2. Thể song thất lục bát
- Số tiếng: cặp song thất và cặp lục bát luân phiên kế tiếp nhau.
- Vần: Hiệp vần ở mỗi cặp.
+ Cặp song thất có vần Trắc.
+ Cặp lục bát có vần Bằng.
+ Giữa cặp song thất và lục bát có vần liền.
- Nhịp: Nhịp chẵn (2/2/2)
- Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B, đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát.
3. Thể ngũ ngôn Đường luật (gồm Ngũ ngôn tứ tuyệt và Ngũ ngôn bát cú)
- Số tiếng: 5 tiếng trong một dòng thơ
- Vần: 1 vần (độc vận), gieo vần cách.
- Nhịp lẻ: 2/3
- Hài thanh: Có sự luân phiên B – T hoặc B – B hoặc T – T ở tiếng thứ hai và thứ tư.
4. Thể thất ngôn Đường luật (gồm Thất ngôn tứ tuyệt và Thất ngôn bát cú)
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
- Số tiếng: 7 tiếng, mỗi bài có 4 dòng thơ.
- Vần: Vần chân, độc vận, gieo vần cách.
- Nhịp: 4/3.
- Hài thanh:
+ Giữa các dòng thơ có sự đan xen vần B – T – B hoặc T – B – T.
+ Giữa các niêm 2 – 3, 1 – 4 phải cùng vần với nhau.
+ Giữa các cặp đối 1 – 2, 3 – 4 có sự đối với nhau về vần.
b. Thất ngôn bát cú:
- Số tiếng: 7 tiếng, mỗi bài có 8 dòng thơ. (chia thành 4 phần: đề, thực, luận, kết)
- Vần: Vần chân, độc vận.
- Nhịp: 4/3.
- Hài thanh:
+ Giữa các dòng thơ có sự đan xen vần B – T – B hoặc T – B – T.
+ Giữa các niêm 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7, 1 – 8 phải cùng vần, cùng B hoặc cùng T.
+ Giữa các cặp đối 3 – 4, 5 – 6 có sự đối với nhau về vần. (B – T đối là T – B hoặc T – B đối là B – T).
III. CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI
- Phong trào Thơ mới (1932 – 1945) đã đem đến sự cách tân mới mẻ cho thơ ca về cả nội dung và hình thức.
- Các nhà thơ đã tiếp nhận ảnh hưởng thơ Pháp và đổi mới luật thơ cũ, tạo ra các thể thơ hiện đại đa dạng, phong phú: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng,… vừa tiếp nối luật thơ truyền thống vừa có sự cách tân.
B. LUYỆN TẬP
* Cách gieo vần
- Trong hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát trong bài Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm): vần chân và vần lưng (nguyệt – mịt; mây – tay).
- Trong bài Cảnh khuya (Hồ Chí Minh): vần chân và độc vận (một vần) (vần “a”: xa, hoa, nhà).
* Cách ngắt nhịp
- Trong hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát trong bài Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm): theo nhịp 3/4
Trống Tràng thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.
- Trong bài Cảnh khuya (Hồ Chí Minh): theo nhịp 4/3
* Hài thanh
- Trong hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát trong bài Chinh Phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm).
T B B B B T T
T B B T T T B
- Trong bài Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)
T T B B T T B
B B T T T B B
T B B T B B T
B T B B T T B
Được cập nhật: 18 tháng 3 lúc 6:35:46 | Lượt xem: 397