Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

HDC đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải đồng bằng Bắc Bộ Sinh 10 năm học 2017-2018 (Chuyên Lê Thánh Tông - Quảng Nam, đề đề xuất)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 22:53:26 | Được cập nhật: 2 giờ trước (11:10:29) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1631 | Lượt Download: 54 | File size: 0.162304 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DH & ĐB BẮC BỘ

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐBBB
NĂM HỌC 2017- 2018

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ THÁNH TÔNG
QUẢNG NAM

Môn thi: SINH HỌC - LỚP 11
Thời gian làm bài : 180 phút

HƯỚNG DẪN CHẤM

A. PHẦN SINH LÝ THỰC VẬT
Câu 1. Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng (2,0 điểm)
1. Nghiên cứu vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng đối với sự sinh trưởng của
một loài thực thân thảo ở cạn, sau 20 ngày theo dõi thí nghiệm, từ số liệu thu được người
ta xây dựng đồ thị sau đây:

a. Sự hấp thu ion nào bị ảnh hưởng mạnh khi lượng ATP do tế bào lông hút tạo ra
giảm dưới tác động điều kiện môi trường.
b. Thực tế trong môi trường đất có độ pH thấp, lượng ion khoáng nào trong đất sẽ
bị giảm mạnh.
2. Có 4 chậu cây trong các trường hợp sau:
Chậu 1: Rễ bị ngập úng lâu ngày.
Chậu 2: Tưới với lượng phân có nồng độ cao.
Chậu 3: Để ngoài nắng gắt.
Chậu 4: Để trong phòng lạnh.
Kết quả chung của 4 chậu trên là gì? Giải thích mỗi hiện tượng này?
Hướng dẫn chấm :
1. (1 điểm)
1

a.
- Ion Mg2+ và NO3- có nồng độ trong tế bào rễ cao hơn trong dung dịch đất nên các ion
này được rễ cây hấp thụ 1 cách chủ động qua kênh protein. (0,25 điểm)
- Quá trình hấp thu chủ động các ion này cần năng lượng ATP do tế bào rễ tạo ra. Do
đó nếu điều kiện không thích hợp lượng ATP giảm mạnh → sự hấp thụ các ion này giảm
theo. (0,25 điểm)
b.
- Khi pH đất thấp, như vậy đất có nhiều ion H+. Loại ion này trao đổi với các ion khoáng
dương trên bề mặt keo đất. Kết quả là các ion (K+, Mg+, Fe3+ ) ra dung dịch đất và dễ
dàng bị rửa trôi. (0,5 điểm)
2. (1 điểm)
- Kết quả chung : Lá cây bị héo (0,2 điểm)
- Giải thích kết quả :
+ Chậu 1: Rễ bị ngập úng lâu ngày
Hô hấp của rễ bị ức chế, sự hấp thu nước giảm. (0,1 điểm)
Thiếu O2 rễ bị đầu độc do sản phẩm của hô hấp yếm khí (rượu, axetanđehit...)
(0,1 điểm)
+ Chậu 2: Tưới với lượng phân có nồng độ cao.
Môi trường có nồng độ cao hơn dịch bào, rễ không hấp thu nước. (0,1 điểm)
Lá vẫn thoát hơi nước → lượng nước trong lá giảm. (0,1 điểm)
+ Chậu 3: Để ngoài nắng gắt.
Nước bốc hơi nhanh. (0,1 điểm)
Đất thiếu nước, không bù đủ lượng nước bị mất. (0,1 điểm)
+ Chậu 4: Để trong phòng lạnh.
Nhiệt độ thấp, độ nhớt chất nguyên sinh tăng. (0,1 điểm)
Độ nhớt tăng gây khó khăn cho sự chuyển dịch của nước do đó sự hút nước của rễ
giảm.

(0,1 điểm)

Câu 2. Quang hợp (2,0 điểm)
1. Giải thích vì sao thực vật C4 có điểm bão hòa nhiệt độ, điểm bão hòa ánh sáng và năng
suất quang hợp cao hơn so với thực vật C3?

2

2. Trong điều kiện có đủ ánh sáng, chất dinh dưỡng khoáng, nước. Nếu tiến hành loại bỏ
hết tinh bột ra khỏi bào quan lục lạp thì quá trình cố định CO 2 ở các nhóm thực vật C 3,
C4, CAM có tiếp tục diễn ra hay không? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
1. (1 điểm)
- Thực vật C4 có điểm bão hòa nhiệt độ cao hơn cây C3 là vì: Lá có cấu trúc thích nghi
với môi trường khô nóng; chu trình Canvil diễn ra ở tế bào bao bó mạch nằm sâu bên
trong thịt lá nên ít chịu tác động đốt nóng của nhiệt độ môi trường. (0,25 điểm)
- Thực vật C4 có điểm bão hòa ánh sáng cao hơn là vì: Cây thường có lá xếp nghiêng
thích nghi với khí hậu khô nóng. Mặt khác có giai đoạn cố định CO 2 tạm thời ở tế bào
mô giậu nên khi ánh sáng mạnh thì khí khổng đóng nhưng cũng không ảnh hưởng đến
quang hợp. (0,25 điểm)
- Năng suất quang hợp cao hơn C3 là vì cây C4 không có hô hấp sáng, có điểm bù CO 2
thấp, có điểm bão hòa nhiệt độ cao, có điểm bão hòa ánh sáng cao, tiết kiệm nước,…
(0,5 điểm)
2. (1 điểm)

Khi loại tinh bột khỏi lục lạp thì:
- Ở thực vật C4 và C3 vẫn quang hợp bình thường. Nguyên nhân là vì quá trình quang
hợp của thực vật C3, C4 không sử dụng tinh bột làm nguyên liệu. (0,5 điểm)
- Thực vật CAM thì không xảy ra quang hợp. Nguyên nhân là vì thực vật CAM sử dụng
toàn bộ tinh bột do quang hợp tạo ra để chuyển thành axit pyruvic để cố định CO 2 nhằm
dự trữ nguồn CO2 cung cấp cho quang hợp.

(0,5 điểm)

Câu 3. Hô hấp ở thực vật (1,0 điểm)
Xianua là một chất độc gây chết. Nó kết hợp với cytocrom a 3 thành một phức hợp ngăn
cản sự vận chuyển electron đến O2. Những tác động gì xảy ra khi tế bào bị nhiễm
Xianua ?
Hướng dẫn chấm:
Khi tế bào bị nhiễm xianua
- Không có vận chuyển điện tử, không có građien H + → không có sự tạo thành ATP qua
chuỗi chuyền electron . (0,25 điểm)

3

- Từ NADH và FADH2 không bị khử bằng hệ thống vận chuyển electron → không có
NAD+ và FAD+ cho sự ôxi hoá pyruvic → Chu trình Crep bị ngừng trệ. (0,25 điểm)
- Tế bào thay đổi từ hô hấp hiếu khí sang lên men, năng lượng chỉ đạt mức độ thấp (0,25
điểm)
- Các sản phẩm của lên men được tích tụ, còn glucozơ bị cạn kiệt. Nếu kéo dài tế bào sẽ
chết. (0,25 điểm)
Câu 4. Sinh trưởng, phát triển - Sinh sản ở thực vật (2,0 điểm)
Người ta thực hiện một thí nghiệm để kiểm tra vai trò của brassinosteroids (BR) trong
đáp ứng với ánh sáng xanh ở Arabidopsis. Người ta thu được các cây đột biến
Arabidopsis bị khiếm khuyết trong con đường truyền tín hiệu của BR (chủng 1) hoặc
giảm tốc độ sinh tổng hợp BR (chủng 2) và cây kiểu dại được xử lý với chất ức chế hoàn
toàn BR (chủng 3). Tiến hành trồng các cây này trong điều kiện ánh sáng trắng và trong
điều kiện ánh sáng trắng chiếu qua tấm lọc ánh sáng xanh, sau 5 ngày người ta tiến hành
đo chiều dài cây và thu được kết quả dưới đây:
Chiều dài thân
Ánh sáng trắng

Ánh sáng có mức ánh sáng
xanh thấp

Kiểu dại

1,25 mm

4,2 mm

Chủng 1

1,27 mm

2,6 mm

Chủng 2

1,28 mm

2,8 mm

Chủng 3

1,25 mm

1,8 mm

a. Nêu vai trò của brassinosteroids trong đáp ứng với ánh sáng xanh ở Arabidopsis.
b. So sánh phần trăm gia tăng độ dài thân trong 2 điều kiện thí nghiệm giữa chủng kiểu
dại và chủng 1. Nêu các giả thuyết giải thích tại sao việc ức chế con đường truyền tín
hiệu của BR không hoàn toàn ức chế được sự kéo dài của thân ở mức ánh sáng xanh
thấp?
Hướng dẫn chấm:
a. (1,25điểm)
- Thí nghiệm cho thấy khi loại bỏ ánh sáng xanh thì chiều dài thân các cây đều tăng lên
nên BR tham gia vào con đường truyền tín hiệu của thực vật trong đáp ứng kéo dài thân
khi có mức ánh sáng xanh thấp. (0,5 điểm)
4

- Vì các cây đều có chiều cao tương đương nhau trong điều kiện ánh sáng trắng nên BR
được tiết ra khi không có ánh sáng xanh. (0,25 điểm)
- Khi có ánh sáng xanh, BR bị ức chế tiết, cây không kéo dài thân. (0,25 điểm)
- Trong điều kiện ánh sáng xanh thấp, BR được tiết ra tham gia vào quá trình kéo dài
thân. (0,25 điểm)
b. Giả thuyết: (0,75 điểm)
- Có thể có một con đường truyền tín hiệu khác trong cây khi không có ánh sáng xanh
tham gia kéo dài thân, mà không liên quan đến BR → Cây vẫn cao lên. (0,25 điểm)
- Có một chất khác cùng tham gia truyền tín hiệu với BR. Sự kéo dài của thân chỉ ngừng
lại khi ức chế cả hai con đường này. (0,25 điểm)
- Có thể con đường truyền tín hiệu sai hỏng nhưng không hoàn toàn làm dừng quá trình
truyền tín hiệu mà chỉ làm giảm. (0,25 điểm)
(có thể nêu ý khác nếu đúng vẫn cho điểm)
Câu 5. Cảm ứng ở thực vật (1,0 điểm)

Người ta tiến hành thí nghiệm với 3 cây mầm như sau:
- Cây mầm 1: chiếu sáng một chiều lên bao lá mầm (diệp tiêu)
- Cây mầm 2: cắt bỏ đỉnh ngọn, rồi chiếu sáng một chiều.
- Cây mầm 3 : che tối phần bao lá mầm, chiếu sáng một chiều.
Hãy cho biết kết quả thu được và giải thích.
Hướng dẫn chấm :
- Cây 1:
+ Kết quả: ngọn cây cong về phía ánh sáng do sự quang hướng động. (0,25 điểm)
+ Giải thích: Bao lá mầm là nơi tổng hợp auxin chủ yếu, có tác dụng kích thích sự giãn
dài tế bào. Auxin bị quang ôxy hóa nên nồng độ sẽ giảm ở phía có ánh sáng và cao ở
phía tối, dẫn đến phía tối sinh trưởng nhanh hơn làm ngọn cây cong về phía có ánh
sáng. (0,25 điểm)
- Cây 2 và 3 :
+ Kết quả: Không có hiện tượng trên (0,25 điểm)
+ Giải thích: Do phần đỉnh ngọn có nhiều auxin nhạy cảm với ánh sáng, nhưng đã bị cắt
bỏ hoặc đã bị che tối, không tiếp xúc với ánh sáng. (0,25 điểm)
B. PHẦN SINH LÝ ĐỘNG VẬT

5

Câu 6. Tiêu hóa và hô hấp (2,0 điểm)
1. Hãy nêu hiểu biết của em về tính tự động của thành ống tiêu hóa. Hãy thiết kế thí
nghiệm để chứng tỏ thành ống tiêu hóa tham gia giúp đưa thức ăn đi xuống theo một
chiều.
2. Gà đẻ trứng vào mùa hè thì vỏ trứng lại mỏng hơn bình thường. Em hãy giải thích hiện
tượng này ?
Hướng dẫn chấm :
1. (1 điểm)
Tính tự động của thành ống tiêu hóa :
- Do hệ thống thần kinh nội tại có khả năng phát xung tự động làm co dãn cơ trơn thành
ống tiêu hóa( thực quản, dạ dày, ruột) co bóp (0,25 điểm)
- Xung thần kinh mạnh hơn khi có kích thích cơ học lên thành làm co bóp mạnh hơn(0,25
điểm)
- Điều khiển tiết dịch tiêu hóa (0,25 điểm)
- Ngoài ra còn có sự tham gia của hệ thần kinh sinh dưỡng( giao cảm và đối giao cảm )
(0,25 điểm)
Thí nghiệm :
- Lấy một đoạn thực quản ếch, dùng đũa thủy tinh cố định rồi lồng 1 đầu vào thực quản
ếch , sau 1 lúc ta thấy thực quản di chuyển về phía đầu còn lại của đũa thủy tinh.
(0,5 điểm)
(có thể nêu ý khác nếu đúng vẫn cho điểm)
b.
- Gà là động vật đẳng nhiệt và không có tuyến mồ hôi. Khi nhiệt độ cơ thể cao thì gà
phải có cơ chế điều hòa nhiệt độ cơ thể sao cho giảm xuống bằng cách nó há miệng thở
rất mạnh làm giải phóng nước để làm mát cơ thể, tình cờ thải 1 lượng lớn khí CO 2 nên
CO2 trong cơ thể giảm. (0,25 điểm)
- Vỏ trứng được cấu tạo từ CaCO 3 thì phải có CaO và CO2 nên nó mất quá nhiều CO2 thì
CaCO3 cũng giảm nên vỏ trứng tạo ra mỏng. (0,25 điểm)
Câu 7. Tuần hoàn (2,0 điểm)
1.

6

Đồ thị sau đây phản ánh mối tương quan giữa hàm lượng hêmôglôbin và nhiệt độ môi
trường nước đối với hai loài động vật sống dưới nước là cá chép (thuộc lớp Cá) và rái cá
(thuộc lớp Thú).

Hãy cho biết đường nào trong đồ thị trên thuộc về loài cá chép? Đường nào thuộc về
loài rái cá và giải thích?
2. Thuốc Acetazolamide là loại thuốc lợi tiểu. Thuốc này ức chế hoạt động của enzyme
carbonic anhydrase trong tế bào ống lượn gần và ống lượn xa. Tại sao ức chế hoạt động
của enzyme này lại gây tăng thải Na + qua nước tiểu, tăng pH nước tiểu và thải nhiều
nước tiểu?
Hướng dẫn chấm:
1. (1 điểm)
- Đường b là của cá chép (0,25 điểm)
- Giải thích: Cá chép lấy O2 hòa tan trong nước, khi nhiệt độ nước tăng thì hàm lượng
O2 hòa tan giảm xuống, cơ thể cá phải tăng số lượng hồng cầu để vận chuyển O 2 do đó
lượng hemôglôbin tăng lên. (0,25 điểm)
- Đường c là của rái cá. (0,25 điểm)
- Giải thích: Rái cá thở bằng phổi, lấy O2 trong không khí do đó không phụ thuộc vào
lượng O2 hòa tan trong nước. (0,25 điểm)
2. (1 điểm)

- Enzyme carbonic anhydrase xúc tác hình thành H2CO3 từ CO2 và H2O. H2CO3 phân li
thành H+ và HCO3-.

(0,25 điểm)

- Thuốc ức chế hoạt động của carbonic anhydrase nên làm giảm hình thành H + trong tế
bào ống thận.

(0,25 điểm)

7

- Do H+ giảm nên bơm Na-K giảm chuyển H+ từ tế bào ống thận vào dịch lọc và giảm
chuyển Na+ từ dịch lọc vào tế bào ống thận. H+ vào dịch lọc giảm nên pH nước tiểu tăng.
(0,25 điểm)
- Do tế bào ống thận giảm tái hấp thu Na + nên Na+ mất nhiều qua nước tiểu kèm theo
H2O, gây mất nhiều nước tiểu. (0,25 điểm)
Câu 8. Bài tiết, cân bằng nội môi (2,0 điểm)
1. Một người phụ nữ thấy các triệu chứng bất thường trong cơ thể. Người này bị dừng
chu kỳ kinh nguyệt bất thường, phát triển cơ bắp và giọng nói trầm hơn. Cô ấy cảm thấy
khát nước hơn bình thường, đi tiểu nhiều hơn và kết quả xét nghiệm cũng cho thấy tăng
lượng đường huyết. Giải thích nguyên nhân gây nên các triệu chứng của bệnh nhân.
2. Tại sao hoạt động cơ bắp tích cực làm pH máu thay đổi ? Cơ chế duy trì pH máu ổn
định như thế nào? Tại sao người mắc bệnh về gan đồng thời có biểu hiện máu khó đông ?
Hướng dẫn chấm:
1. (1,0 điểm)
- Hội chứng xảy ra do dư thừa cortisol và androgen. (0,2 điểm)
- Dư thừa có thể do xuất hiện khối u ở vỏ tuyến thượng thận hoặc do cơ thể tăng tiết
ACTH- hoocmon tham gia điều hòa tiết cả cortisol và androgen. (0,2 điểm)
- Dư thừa cortisol kéo dài làm tăng phân giải protein làm tăng lượng đường huyết→ cơ
thể đào thải bớt đường qua nước tiểu → tiểu đường. (0,2 điểm)
- Khi đó tăng gluco nước tiểu → tăng kéo nước qua thận để cân bằng áp suất thẩm thấu
→ tiểu nhiều và cảm thấy khát nước. (0,2 điểm)
- Dư thừa androgen làm xuất hiện các đặc tính sinh dục phụ của nam giới ở người này.
(0,2 điểm)
2. (1,0 điểm)
- Hoạt động cơ bắp tích cực làm hô hấp tế bào tăng lên để đáp ứng nhu cầu năng lượng
cho cơ thể → lượng CO 2 nhiều hơn bình thường sẽ hòa tan trong huyết tương tạo thành
H2CO3 → phân li thành H+ + HCO3 → nồng độ H+ trong máu tăng → làm pH máu
giảm thấp.
(0,5 điểm)
- Hậu quả: nếu hoạt động cơ bắp kéo dài, pH máu giảm thấp, không kịp phục hồi pH
trở lại thì sẽ dẫn đến ngất xỉu, hôn mê và có thể tử vong. (0,25 điểm)
8

- Cơ chế duy trì pH máu ổn định nhờ hệ đệm ( trình bày cơ chế của ba hệ đệm:
bicacbonat, phôt phat và protein) (0,25 điểm)
Câu 9. Cảm ứng ở động vật (2,0 điểm)
Người mẹ có máu Rh âm tính, sinh đứa con đầu lòng có máu Rh dương tính. Cả mẹ và
con đều khỏe mạnh, nhưng bác sĩ yêu cầu điều trị kháng thể Rh chống lại kháng nguyên
của Rh dương tính để khi sinh các đứa con sau sẽ không bị xảy ra hiện tượng tăng
nguyên hồng cầu của bào thai có thể làm chết thai do thiếu máu nặng. Trong thai kỳ, các
tế bào hồng cầu không thể đi qua nhau thai, nhưng các kháng thể có thể vượt qua. Nhưng
trong quá trình sinh, một lượng nhỏ máu trẻ sơ sinh có thể nhập vào hệ tuần hoàn của
mẹ.
a. Tại sao các kháng thể của mẹ không chống lại yếu tố Rh của hồng cầu có Rh dương
tính của thai nhi trong thời kỳ mang thai và tại sao các đứa trẻ Rh dương tính tiếp theo có
nguy cơ xảy ra phản ứng ngưng kết và phá hủy hồng cầu?
b. Làm thế nào điều trị kháng thể Rh ngay sau khi người đó mang thai lần đầu một đứa
trẻ có Rh dương tính có thể ngăn ngừa hiện tượng tăng nguyên hồng cầu trong lần mang
thai sau với đứa trẻ Rh dương tính khác?
c. Giả sử người này không được điều trị với kháng thể Rh sau khi sinh đứa con Rh dương
tính đầu tiên của cô, đứa trẻ Rh dương tính thứ hai xảy ra tăng nguyên hồng cầu. Liệu
việc tiêm kháng Rh cho người mẹ ngay sau khi sinh lần thứ hai có thể ngăn ngừa hiện
tượng này ở đứa trẻ Rh dương tính thứ ba? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
a.
- Do trong quá trình mang thai, tế bào máu của thai nhi và máu mẹ không tiếp xúc với
nhau, chỉ tiếp xúc với nhau khi sinh nên lượng kháng thể sinh ra không đủ để tấn công
hồng cầu thai. Lượng kháng thể chống Rh dương tính
tháng sau khi sinh.

chỉ đạt mức cao nhất từ 2- 4

(0,5 điểm)

- Các đứa trẻ Rh dương tính tiếp theo có nguy cơ xảy ra phản ứng ngưng kết và phá hủy
hồng cầu do nồng độ kháng thể chống Rh trong máu mẹ đã đạt mức cao nhất. Các kháng
thể này có thể đi qua nhau thai vào tấn công hồng cầu của thai nhi. (0,5 điểm)
b.

9

- Trong quá trình sinh, có thể các yếu tố kháng nguyên Rh của con nhiễm vào máu mẹ có
thể gây đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể chống Rh dương tính trong cơ thể mẹ. (0,25
điểm)
- Tuy nhiên nếu mẹ được điều trị với kháng thể Rh thì kháng thể này sẽ trung hòa các
yếu tố kháng nguyên Rh dương của con trước khi gây các đáp ứng miễn dịch -> cơ thể
mẹ không sinh kháng thể chống Rh ->có thể ngăn ngừa hiện tượng tăng nguyên hồng
cầu trong lần mang thai sau với đứa trẻ Rh dương tính khác

(0,25 điểm)

c.
- Không. (0,25 điểm)
- Vì kháng thể miễn dịch đã được tạo ra trong máu ở lần sinh trước nên việc điều trị với
kháng thể Rh không thể ngăn hiện tượng này xảy ra khi sinh đứa trẻ Rh dương tính thứ
ba (0,25 điểm)
Câu 10. Sinh trưởng, phát triển, sinh sản ở động vật (1,0 điểm)
Ở một đứa trẻ mắc bệnh lùn cân đối, cơ thể có kích thước nhỏ và kém phát triển hơn so
với các đứa trẻ ở cùng độ tuổi. Bệnh nàyliên quan đến loại hoocmone nào? Hãy nêu hiểu
biết của em về loại hoocmone đó và nêu 2 giả thuyết về nguyên nhân của đứa trẻ mắc
bệnh này.
Hướng dẫn chấm:
Bệnh liên quan đến loại hoocmone
- Bệnh liên quan đến hoocmone tăng trưởng( GH ). (0,1 điểm)
- Hoocmone GH được sinh ra ở thùy trước tuyến yên (0,1 điểm)
- Cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường ở trẻ em (0,1 điểm)
- Thúc đẩy phát triển xương một cách phù hợp và phát triển cơ bắp (0,1 điểm)
- Điều hòa tốc độ sản sinh năng lượng nhờ sự chuyển hóa và tổng hợp chất béo , protein
và glucose. (0,1 điểm)
Hai giả thuyết:
- GT1: Do sự thiếu hụt hoocmone GH (0,25 điểm)
- GT2: Bị đột biến dẫn đến sai hỏng trong con đường truyền tín hiệu và đáp ứng với
hoocmone GH (0,25 điểm)
Câu 11. Nội tiết ( 2,0 điểm)

10

1. Trong một thí nghiệm, những con chuột được chia thành 3 lô. Một lô tiêm
hoocmôn vùng dưới đồi CRH (hoocmôn kích thích tuyến yên sản sinh ACTH). Một
lô tiêm TSH (hoocmôn kích thích tuyến giáp). Lô còn lại (đối chứng) tiêm dung dịch
sinh lí. Sau hai tuần, người ta xác định khối lượng của một số tuyến nội tiết và khối
lượng cơ thể của các lô chuột. Kết quả thu được như sau:
Lô đối

Lô TN 1

Lô TN 2

chứng
Tuyến yên (mg)

12,9

8,0

14,5

Tuyến giáp (mg)

250,0

500,0

250,0

Tuyến trên thận (mg)

40,0

40,0

75,0

Khối lượng cơ thể (g)

400,0

252,0

275,0

Lô TN 1 và lô TN 2 được tiêm loại hoocmôn nào? Giải thích kết quả thí nghiệm.
2.
a. Tại sao việc sử dụng hóa chất có tác dụng sinh lí giống với juvenin lại có tác dụng diệt
sâu bọ?
b. Insulin có tác dụng thúc đẩy vận chuyển glucôzơ vào hầu hết các loại tế bào cơ thể.
Nếu tiêm thêm insulin vào cơ thể sẽ ảnh hưởng như thế nào đến não?
Hướng dẫn chấm:
1. (1,5 điểm)
- Lô 1 được tiêm TSH và lô 2 được tiêm CRH. Ở lô 1 tiêm TSH, TSH tăng làm tăng khối
lượng tuyến giáp (từ 250 mg lên 500 mg) và gây tăng tiết tiroxin. (0,25 điểm)
- Tăng tiroxin gây điều hòa ngược âm tính lên vùng dưới đồi làm giảm tiết hoocmôn giải
phóng CRH. Hoocmôn CRH giảm, làm tuyến yên giảm khối lượng (từ 12,9 mg xuống 8
mg)

(0,25 điểm)

- Tăng tiroxin làm tăng tốc độ chuyển hóa, tăng sử dụng vật chất và năng lượng, làm
khối lượng cơ thể giảm (từ 400 g xuống 252 g).

(0,25 điểm)

- Ở lô 2 tiêm CRH, CRH tăng làm tăng khối lượng tuyến yên (từ 12,9 mg lên 14,5 mg)
và gây tăng tiết ACTH. (0,25 điểm)
-

ACTH tăng cao làm tăng khối lượng. Tuyến trên thận (từ 40 mg lên 75 mg) và gây

tăng tiết cortizol.

(0,25 điểm)

11

- Tăng cortizol làm tăng phân giải protêin và lipit, làm khối lượng cơ thể giảm (từ 400
g xuống 275 g).

(0,25 điểm).

2. (0,5 điểm)
a. Sử dụng chất hoá học có tác dụng tương tự như juvenin sẽ ức chế biển đổi sâu thành
nhộng và biến đổi thành bướm→ sau đó sâu chết→ như vậy không tạo ra được thế hệ
con cái. (0,25 điểm).
b. Insulin làm tăng vận chuyển glucôzơ vào hầu hết tế bào cơ thể, ngoại trừ tế bào não.
Tế bào não không phụ thuộc vào insulin trong tiếp nhận glucôzơ. Khi tiêm insulin vào cơ
thể sẽ làm giảm lượng đường trong máu và giảm lượng đường cung cấp cho tế bào não.
(0,25 điểm).
Câu 12. Phương án thực hành (Giải phẫu thực vật) ( 1,0 điểm)
Thí nghiệm: lấy một cây nhỏ còn nguyên bộ rễ. Nhúng bộ rễ đã rửa sạch vào dung dịch
xanh mêtilen. Một lúc sau, lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ và lại nhúng tiếp vào dung dịch
CaCl2. Hiện tượng gì sẽ xảy ra? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
- Hiện tượng xảy ra: dung dịch từ không màu dần dần chuyển sang màu xanh.
(0,25 điểm)
- Giải thích: Do cơ chế hấp thụ thụ động. (0,25 điểm)
- Xanh mêtilen được hấp thụ vào tế bào lông hút nhưng chỉ nằm lại ở lớp biểu bì của rễ
do tính thấm chọn lọc vì xanh mêtilen là chất độc. (0,25 điểm)
- Khi nhúng bộ rễ vào dung dịch CaCl 2: Các ion Ca và Cl khếch tán từ ngoài vào trong,
ngược lại xanh mêtilen từ tế bào biểu bì của rễ khuếch tán ra ngoài nên dung dịch từ
không màu dần dần chuyển sang màu xanh. (0,25 điểm)
---HẾT--Người ra đề : Ngô Thị Lệ Chi
Số điện thoại : 0934722591
Người phản biện đề : Phan Văn Thuận
Số điện thoại : 0977289498

12