Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Giáo trình nhập môn thiết kế web

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Khoa CNTT - HCEM 1 tháng 11 2020 lúc 21:20:13 | Được cập nhật: 20 giờ trước (14:35:51) Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 722 | Lượt Download: 6 | File size: 3.702617 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

GIÁO TRÌNH
NGHỀ: NHẬP MÔN THIẾT KẾ WEBSITE

Hà Nội, năm 2020

CHƯƠNG 01: TỔNG QUAN VỀ UBUNTU
1. Giới thiệu về Linux
1.1. Linux là gì?
Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của hệ điều
hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã
nguồn mở.
Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh
viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm
liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát
triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất
cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.
Một cách chính xác, thuật ngữ "Linux" được sử dụng để chỉ Nhân Linux, nhưng tên này
được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được
biết đến dưới tên GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư
viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một
số lượng lớn các phần mềm như máy chủ web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu, các môi trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích hợp
cho công việc văn phòng như OpenOffice.org.
Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê. Tuy nhiên, hiện
nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công ty lớn như IBM và Hewlett-Packard, đồng thời
nó cũng bắt kịp được các phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với
sự thống trị của Microsoft Windows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux đạt được những
thành công một cách nhanh chóng là nhờ vào các đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác:
chi phí phần cứng thấp, tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix độc quyền) và khả
năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với Windows) cũng như là các đặc điểm về giá
thành rẻ, không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát
triển bởi một mô hình phát triển phần mềm nguồn mở hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện tại số lượng phần cứng được hỗ trợ bởi Linux vẫn còn rất khiêm tốn so
với Windows vì các trình điều khiển thiết bị tương thích với Windows nhiều hơn là Linux.
Nhưng trong tương lai số lượng phần cứng được hỗ trợ cho Linux sẽ tăng lên.
1.2. Linux có gì hấp dẫn?
Có lẽ bạn đã quá quen với hệ điều hành Windows cũng như quá quen lập trình trên hệ
điều hành này. Windows có thể nói là một hệ điều hành khá "hoàn hảo", dễ sử dụng, với rất
nhiều tiện ích đáp ứng gần như mọi yêu cầu của người dùng. Vậy thì tại sao chúng ta lại
phải tìm đến một hệ điều hành mới như Linux? Điều đó liệu có thực sự cần thiết không?
Nhất là đối với sinh viên như chúng ta, những người mới chập chững bước vào con đường
làm tin học? Câu trả lời là CÓ.

1. Vấn đề bản quyền
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay thì
đây là một vấn đề nổi cộm. Ở Việt Nam, vấn đề vi phạm bản quyền phần mềm là rất phổ
biến (nước ta dẫn đầu thế giới về số lượng phần mềm dùng không có bản quyền).Tuy nhiên,
theo báo cáo của LHQ, trong những năm tới nếu Việt Nam không có biện pháp giải quyết
vấn đề này thì sẽ khó lòng gia nhập vào WTO, thậm chí sẽ có thể bị trả đũa quyết liệt trong
các quan hệ kinh tế thương mại với các nước. Nếu tình trạng đánh cắp bản quyền phần mềm
của Việt Nam là 100 triệu USD mỗi năm thì sẽ có một lượng hàng hóa có giá trị tương
đương không bán được ở Mỹ và các nước phát triển khác (vụ kiện cá Tra - cá Basa là một ví
dụ). Và như vậy người thiệt hại đầu tiên sẽ chính là người lao động Việt Nam. Trước tình
hình đó, việc tự xây dựng cho mình những phần mềm thương hiệu Việt Nam đang trở nên
một vấn đề cấp bách. Phần mềm mã nguồn mở được xem là một giải pháp hữu hiệu nhất
cho bài toán bản quyền ở nước ta hiện nay. Phần mềm mã nguồn mở một mặt có chi phí rẻ
hơn so với các phần mềm truyền thống, mặt khác rất dễ nâng cấp, cải tiến (do cung cấp mã
nguồn kèm theo). Chính vì thế, phát triển phần mềm mã nguồn mở chúng ta có thể tận dụng
được những công nghệ tiên tiến có sẵn trên thế giới, cải tiến cho phù hợp với người Việt
Nam, tiết kiệm được rất nhiều công sức so với việc phát triển từ đầu. Linux là một hệ điều
hành mã nguồn mở như vậy!!!
2. Những ưu điểm kỹ thuật nổi bật của Linux
Kinh tế, đó là một đặc điểm không thể bỏ qua của Linux (ít nhất là đối với nước ta hiện
nay). Tuy nhiên đối với Linux đó vẫn chưa là tất cả. Hệ điều hành này còn rất nhiều ưu
điểm khác mà không một hệ điều hành nào có. Chính những đặc điểm này mới là nguyên
nhân khiến cho Linux ngày càng trở nên phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà cả ở trên thế
giới.
* Linh hoạt, uyển chuyển
Như đã trình bày ở trên, Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở nên bạn có thể tùy ý
sửa chữa theo như mình thích (miễn là bạn có đủ kiến thức). Bạn có thể chỉnh sửa Linux và
các ứng dụng trên đó sao cho phù hợp với mình nhất. Việc Việt hóa Windows được xem là
không thể nếu như bạn không có sự đồng ý và hỗ trợ của Microsoft. Tuy nhiên với Linux
thì bạn có thể làm được điều này một cách đơn giản hơn (tham khảo thêm sản phẩm
Vietkey Linux đã đoạt giải nhất TTVN 2002). Mặt khác do Linux được một cộng đồng rất
lớn những người làm phần mềm cùng phát triển trên các môi trường, hoàn cảnh khác nhau
nên tìm một phiên bản phù hợp với yêu cầu của bạn sẽ không phải là một vấn đề quá khó
khăn.
Tính linh hoạt của Linux còn được thể hiện ở chỗ nó tương thích được với rất nhiều môi
trường. Hiện tại, ngoài Linux dành cho server, máy tính để bàn nhân Linux (Linux kernel)
còn được nhúng vào các thiết bị điều khiển như máy tính palm, robot.... Phạm vi ứng dụng
của Linux được xem là rất rộng rãi.
* Độ an toàn cao
Trước hết, trong Linux có một cơ cấu phân quyền hết sức rõ ràng. Chỉ có "root" (người

dùng tối cao) mới có quyền cài đặt và thay đổi hệ thống. Ngoài ra Linux cũng có cơ chế để
một người dùng bình thường có thể chuyển tạm thời chuyển sang quyền "root" để thực hiện
một số thao tác. Điều này giúp cho hệ thống có thể chạy ổn định và tránh phải những sai sót
dẫn đến đổ vỡ hệ thống. Trong những phiên bản Windows gần đây, cơ chế phân quyền này
cũng đã bước đầu được áp dụng, nhưng so với Linux thì vẫn kém chặt chẽ hơn.
Ngoài ra chính tính chất "mở" cũng tạo nên sự an toàn của Linux. Nếu như một lỗ hổng
nào đó trên Linux được phát hiện thì nó sẽ được cả cộng đồng mã nguồn mở cùng sửa và
thường thì chỉ sau 24h sẽ có thể cho ra bản sửa lỗi. Mặt khác đối với những hệ điều hành
mã nguồn đóng như Windows, bạn không thể biết được người ta viết gì, và viết ra sao mà
chỉ biết được chúng chạy như thế nào. Vì vậy nếu như Windows có chứa những đoạn mã
cho phép tạo những "back door" để xâm nhập vào hệ thống của bạn thì bạn cũng không thể
biết được. Đối với người dùng bình thường như chúng ta vấn đề này có vẻ như không quan
trọng nhưng đối với một hệ thống tầm cỡ như hệ thống quốc phòng thì vấn đề như thế này
lại mang tính sống còn. Các nhân viên an ninh không được phép để lộ một kẽ hở nào, dù là
nhỏ nhất vì nó liên quan đến an ninh của cả một quốc gia.Và một lần nữa các phần mềm
mã nguồn mở nói chung và Linux nói riêng lại là sự lựa chọn số một. Trong Linux mọi
thứ đều công khai, người quản trị có thể tìm hiểu tới mọi ngõ ngách của hệ điều hành. Điều
đó cũng có nghĩa là độ an toàn được nâng cao.
* Thích hợp cho quản trị mạng
Được thiết kế ngay từ đầu cho chế độ đa người dùng, Linux được xem là một hệ điều
hành mạng rất giá trị. Nếu như Windows tỏ ra là một hệ điều hành thích hợp với máy tính
Desktop thì Linux lại là hệ điều hành thống trị đối với các Server. Đó là do Linux có rất
nhiều ưu điểm thỏa mãn đòi hỏi của một hệ điều hành mạng: tính bảo mật cao, chạy ổn
định, các cơ chế chia sẻ tài nguyên tốt… Giao thức TCP/IP mà chúng ta vẫn thấy ngày nay
chính là một giao thức truyền tin của Linux (sau này mới được đưa vào Windows)
* Chạy thống nhất trên các hệ thống phần cứng
Dù cho có rất nhiều phiên bản Linux được các nhà phân phối khác nhau ban hành
nhưng nhìn chung đều chạy khá ổn định trên mọi thiết bị phần cứng, từ Intel 486 đến những
máy Pentium mới nhất, từ những máy có dung lượng RAM chỉ 4MB đến những máy có cấu
hình cực mạnh (tất nhiên là tốc độ sẽ khác nhau nhưng về nguyên tắc vẫn có thể chạy
được). Nguyên nhân là Linux được rất nhiều lập trình viên ở nhiều môi trường khác nhau
cùng phát triển (không như Windows chỉ do Microsoft phát triển) và bạn sẽ bắt gặp nhiều
người có "cùng cảnh ngộ" như mình và dễ dàng tìm được các driver tương ứng với thiết bị
của mình . Tính chất này hoàn toàn trái ngược với Windows. Mỗi khi có một phiên bản
Windows mới ra đời thì bao giờ kèm theo đó cũng là một cơn khát về phần cứng vì hệ điều
hành mới thường không hỗ trợ các thiết bị quá cũ.
3. Một vài nhược điểm cố hữu của Linux
Nói qua thì cũng phải nói lại. Dù cho hiện nay Linux đang có tốc độ phát triển nhanh
hơn hẳn Windows nhưng khách quan mà nói so với Windows Linux vẫn chưa thể đến với
người sử dụng cuối. Đó là do Linux vẫn còn có những nhược điểm cố hữu.

* Đòi hỏi người dùng phải thành thạo: Trước kia việc sử dụng và cấu hình Linux được
xem là một công việc chỉ dành cho những chuyên gia. Hầu như mọi công việc đều thực hiện
trên các dòng lệnh và phải cấu hình nhờ sửa trực tiếp các file. Mặc dù trong những phiên
bản gần đây, các hệ điều hành Linux đã có những cải tiến đáng kể, nhưng so với Windows
tính thân thiện của Linux vẫn còn là một vấn đề lớn. Đây là một trong những nguyên nhân
chủ yếu khiến Linux mặc dù có rất nhiều đặc tính kỹ thuật tốt nhưng vẫn chưa đến được với
người dùng cuối.
* Tính tiêu chuẩn hóa: Linux được phát hành miễn phí nên bất cứ ai cũng có thể
tự mình đóng gói, phân phối theo những cách riêng. Hiện tại có khá nhiều bản Linux
phát triển từ một nhân ban đầu cùng tồn tại như: RedHat, SuSE, Knoppix..... Người
dùng phải tự so sánh xem bản nào là phù hợp với mình. Điều này có thể gây khó khăn
cho người dùng, nhất là những người còn có kiến thức về tin học hạn chế.
* Số lượng các ứng dụng chất lượng cao trên Linux còn hạn chế: Mặc dù Windows có
sản phẩm nào thì Linux cũng gần như có phần mềm tương tự. (Ví dụ: OpenOffice.org trên
Linux tương tự như MS Office, hay GIMP tương tự như Photoshop…). Tuy nhiên chất
lượng những sản phẩm này là chưa thể so sánh được với các sản phẩm viết cho Windows.
* Một số nhà sản xuất phần cứng không có driver hỗ trợ Linux: Do hiện nay Linux
chưa phổ biến bằng Windows nên nhiều nhà sản xuất không hỗ trợ các driver chạy trên
Linux. Tuy nhiên bạn vẫn có thể tìm thấy các driver này do ai đó trong cộng đồng mã nguồn
mở viết.
Linux có một số nhược điểm mang tính cố hữu như vậy nhưng bạn vẫn có thể chạy
được một số phần mềm Windows trên nền Linux thông qua phần mềm Wine. (một phần
mềm giả lập để chạy các ứng dụng Windows trên Linux). Hoặc bạn có thể giả lập một môi
trường máy ảo để chạy Windows trong Linux. Do đó bạn có thể tận dụng được các ưu điểm
của Windows lẫn Linux. Ngoài ra bạn vẫn có thể cài đặt song song Linux và Windows trên
cùng một máy tính cá nhân, như bạn vẫn thường cài chung Windows XP và Windows 98
(chú ý là do hệ thống file khác nhau nên một số file của Linux, Windows không đọc được).
Như vậy cũng có nghĩa là các nhược điểm của Linux cũng đã phần nào được giải quyết.
Trên cơ sở nhìn nhận một cách khách quan các ưu nhược điểm của hệ điều hành Linux
cũng như xem xét xu hướng phát triển tin học ở nước ta có thể thấy: Đối với người dùng
thông thường việc chuyển từ Windows sang Linux trong ngày một ngày hai là chưa thể.
Linux dẫu sao vẫn là một hệ điều hành rất có giá trị: chi phí thấp, linh hoạt, ổn định, và bảo
mật cao. Nhưng trong tương lai gần, Linux sẽ dần dần trở thành một trong những hệ điều
hành hàng đầu trên thế giới.
1.3. Các bản phân phối Linux
Linux hiện nay có nhiều bản phân phối khác nhau, một phần là bởi vì tính chất nguồn
mở của nó. Sau đây là một số bản phân phối chủ yếu:

Tên bản phân
phối

Trang web chính thức

Các bản tương tự

Ubuntu

www.ubuntu.com

Debian GNU/Linux
Ultimate Edition
Red Hat Enterprise
Linux
Fedora Core
SUSE Linux
Enterprise Desktop
Mint
Knoppix
PCLinuxOS
Mandrake
CentOS
Gentoo
Slackware
Xandros
SLAX
Easys
Sabayon
DreamLinux
OpenSolaris
Hồng kỳ Linux
Puppy Linux
Hacao Linux
Vubuntu
Asianux

www.debian.org

Kubuntu,
Edubuntu

www.redhat.com/rhel/
www.fedoraproject.org
www.novell.com/Linux/

OpenSUSE 10.3,

www.Linuxmint.com
www.knoppix.com/
www.pcLinuxos.com/
www.madrivaLinux.com
www.centos.org/
www.gentoo.org/
www.slackware.com/

Mandriva

www.opensolaris.org/

http://www.hacao.com/
http://www.asianux.com/

Asianux Server 3

Xubuntu,

2. Hệ điều hành Ubuntu
2.1. Nguồn gốc của Ubuntu
Ubuntu là tên của bản phân phối, đại thể bắt nguồn từ quan niệm "Ubuntu" của Nam
Phi - "con người hướng đến con người". Bản phân phối Ubuntu mang tinh thần của quan
niệm đó vào thế giới phần mềm.
2.2. Giới thiệu về Ubuntu
Ubuntu là một hệ điều hành mã nguồn mở được phát triển bởi cộng đồng chung dựa
trên nền tảng Debian GNU/Linux, nó được tài trợ bởi Canonical Ltd (chủ sở hữu là Mark
Shuttleworth), rất phù hợp cho máy tính để bàn, máy tính xách tay và máy chủ. Dù bạn
dùng cho máy tính ở nhà, ở trường hay trong công sở, Ubuntu có đầy đủ các chường trình
bạn cần, từ phần mềm soạn thảo văn bản và gửi nhận thư, đến các phần mềm máy chủ web
và các công cụ lập trình.
Ubuntu hoàn toàn miễn phí. Bạn không phải trả tiền bản quyền cho bất cứ ai. Bạn có
thể tải về, sử dụng và chia sẻ với bạn bè, gia đình hoặc đồng nghiệp mà không mất một
khoản phí nào cả.
Mỗi phiên bản Ubuntu đều được cập nhật 6 tháng một lần, điều đó có nghĩa là bạn luôn
luôn có các ứng dụng mới nhất trong thế giới phần mềm mã nguồn mở.
Ubuntu được thiết kế với tiêu chí chuyên về bảo mật. Bạn có thể lấy về các bản cập
nhật về bảo mật ít nhất là 18 tháng trên máy để bàn và máy chủ. Với phiên bản Hỗ trợ dài
hạn (Long Term Support - LTS), bạn sẽ có 3 năm hỗ trợ với máy để bàn và 5 năm hỗ trợ đối
với máy chủ. Bạn không phải trả thêm một khoản phí nào cho phiên bản LTS. Việc nâng
cấp lên phiên bản mới hơn của Ubuntu hoàn toàn miễn phí.
Mọi thứ bạn cần đều nằm trong một đĩa CD, đã cung cấp cho bạn một môi trường làm
việc đầy đủ. Những phần mềm mở bổ sung, bạn có thể lấy về trực tiếp từ kho phần mềm
miễn phí trên Internet.
Ubuntu hướng đến người dùng phổ thông nên được bản địa hóa với sự giúp đỡ của
cộng đồng người dùng mã mở các loại ngôn ngữ trên thế giới (trong đó có tiếng Việt). Bạn
có thể tùy chỉnh ngôn ngữ sử dụng trong giao diện hiển thị bất kì lúc nào.
Giao diện cài đặt cho phép bạn thực hiện các thao tác cài đặt một cách nhanh chóng và
dễ dàng. Quá trình cài đặt tiêu chuẩn thường mất không quá 25 phút.
Sau khi bạn cài đặt xong, hệ thống của bạn hoàn toàn có thể dùng được ngay mà không
cần phải cấu hình, bổ sung thêm gì cả. Một loạt các ứng dụng cần thiết đã được cài đặt kèm
theo trong quá trình cài đặt Ubuntu.
2.3. Yêu cầu phần cứng
Ubuntu có thể cài đặt trên các loại máy tính để bàn, máy tính mini có cấu trúc dựa trên
nền tảng Intel-based Mac architectures (dành cho chíp 64bit có phiên bản riêng). Yêu cầu
tối thiểu để chạy Ubuntu là 256MB RAM (384MB RAM để chạy trực tiếp Ubuntu từ đĩa
CD), nhưng khuyến cáo nên cài đặt trên máy có 512MB RAM trở lên. Ubuntu khi cài đặt

vào ổ đĩa cứng cần ít nhất 4GB trống (bao gồm cả phân vùng trao đổi). Nên có card đồ họa
mạnh để sử dụng các hiệu ứng trên giao diện đồ họa.

CHƯƠNG 02: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH UBUNTU
1. Giới thiệu về bộ cài Ubuntu
Bộ cài Ubuntu cung cấp một tập hợp đầy đủ các tính năng có thể hoạt động ngay lập tức
từ bản cài đặt chuẩn, nhưng lại vừa vặn trong một đĩa CD. Có một đĩa chạy trực tiếp và một
đĩa cài đặt truyền thống cho mỗi lần phát hành. CD chạy trực tiếp cho phép người dùng xem
xét phần cứng của họ có tương thích với hệ điều hành hay không trước khi cài đặt lên đĩa
cứng. Đĩa CD Ubuntu được tải miễn phí từ trang chủ của Ubuntu. Yêu cầu về phần cứng
của Ubuntu khá đơn giản, khi chạy cần 256MB RAM, và khi cài đặt lên đĩa cứng, chiếm
3GB dung lượng đĩa trống. Để chạy với hiệu suất tốt nhất, cấu hình phần cứng nên có
512MB RAM trở lên, ổ cứng trống 10GB.
2. Lựa chọn phiên bản Ubuntu
Hiện nay Ubuntu có rất nhiều phiên bản để cài đặt. Phiên bản dành cho máy tính để
bàn, cho netbook, cho máy chủ.... Các phiên bản mới hơn thường được nâng cấp tính năng,
sửa các lỗi về phần mềm, các lỗi về bảo mật, tích hợp thêm trình điều khiển thiết bị (phiên
bản mới nhất hiện nay là 20.04...). Tuy vậy, không phải phiên bản nào mới cũng tốt hơn các
phiên bản cũ vì thường chưa ổn định (giống như phiên bản Windows XP đầu tiên thường
chạy không ổn định, chỉ đến phiên bản Windows SP2 mới chạy ổn định). Trong quyển sách
này, khuyến cáo các bạn nên sử dụng phiên bản dành cho máy tính để bàn 8.04 là phiên
bản ổn định nhất cho máy trạm tại thời điểm này, mặc dù đã có phiên bản 9.04 nhưng
chưa được ổn định lắm. Nếu bạn muốn có thể tải về hoàn toàn miễn phí để dùng và trải
nghiệm, việc đó hoàn toàn tùy thuộc vào đánh giá của bạn.
3. Tải bộ cài hệ điều hành mã nguồn mở Ubuntu
Bạn có thể truy cập vào địa chỉ sau:
 http://www.ubuntu.com/getubuntu/download

Hình 2.1: Trang Web tải bộ cài Ubuntu

-

Trong mục Please choose a location, chọn Viet Nam FPT Telecom, rồi nhấn nút
<> để tải về tệp đĩa ảnh CD cài Ubuntu.

-

Sau khi, tải về tệp ảnh đĩa CD cài Ubuntu. Bạn có thể sử dụng tệp ảnh này cài vào máy
ảo hoặc sử dụng phần mềm ghi đĩa CD/DVD (VD: Nero Burning Rom, UltraISO,...) để
ghi tệp ảnh ra đĩa CD (chế độ Burn image to disc).

-

Nếu bạn đã cài Nero Burning ROM và có ổ đĩa ghi CD/DVD (CDRW), thì việc ghi đĩa
rất đơn giản, bạn làm như sau: cho một đĩa CD trắng vào ổ đĩa CDRW, tiếp đó khởi
động phần mềm Nero Burning ROM, vào trình đơn File, chọn Open, trỏ đến tệp tin ảnh
CD Ubuntu vừa tải về. Phần mềm Nero sẽ tự động chuyển sang chế độ ghi tệp ảnh đĩa
CD ra đĩa CD trắng. Nhấn nút <> để bắt đầu ghi đĩa. Sau khi quá trình ghi đĩa
kết thúc, nhấn nút <>. Bây giờ bạn có thể sử dụng đĩa CD này để cài đặt.

4. Hướng dẫn cài đặt Ubuntu
4.1. Chạy trực tiếp Ubuntu trên đĩa CD
Để chạy trực tiếp Ubuntu từ đĩa CD, ta làm như sau:
1. Khởi động máy tính lên, cho đĩa CD Ubuntu vào ổ CD trước khi máy Boot vào hệ điều
hành. Màn hình chọn lựa ngôn ngữ cài đặt hiện lên, chọn English rồi nhấn nút
<> (Nếu muốn bạn có thể chọn cài đặt bằng ngôn ngữ tiếng Việt).

Hình 2.2: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt

2. Chọn Try Ubuntu without any change to your computer rồi nhấn phím Enter.

Hình 2.3: Chọn chế độ cài đặt

3. Và bây giờ ta hoàn toàn có thể dùng Ubuntu.

Hình 2.4: Giao diện Ubuntu dùng thử

4.2. Cài đặt hệ điều hành Ubuntu như một ứng dụng trên Windows
1. Đầu tiên bạn đưa đĩa Ubuntu vào ổ sau khi đã khởi động Windows (Hoặc nếu là file ISO
thì bạn cần một trình quản lý ổ đĩa ảo nào đó rồi gắn (Mount) file ISO này vào). Bấm
đúp vào ổ đĩa nếu không thấy bảng như sau hiện ra.
Hình 2.5: Chọn chế độ cài Ubuntu trong Windows

2. Các bạn nhấn nút <>. Tiếp đó bảng cài đặt của Ubuntu hiện
ra. Các bạn điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu rồi nhấn nút <>.

Hình 2.6: Tạo tài khoản cài đặt Ubuntu

3. Các bạn đợi khoảng vài phút để Ubuntu kiểm tra xem đĩa CD có lỗi không

Hình 2.7: Ubuntu kiểm tra đĩa CD

4. Sau khi kiểm tra CD xong Ubuntu sẽ Copy đĩa vào máy để chuẩn bị cho quá trình cài
đặt

Hình 2.8: Ubuntu chuẩn bị bộ cài vào máy

5. Sau khi việc chuẩn bị đã xong (bao gồm copy các file MBR và chuẩn bị các file disk ảo
cho quá trình cài ...) bạn bỏ CD ra khỏi ổ CD rồi nhấn nút <> để khởi động lại.
Hình 2.9: Khởi động lại

6. Sau khi khởi động lại vào màn hình Boot bạn chọn Ubuntu.
Hình 2.10: Màn hình chọn hệ điều hành

Hình 2.11: Ubuntu đang khởi động

7. Khi Boot vào được rồi mọi việc cài đặt gần như là tự động

Hình 2.12: Ubuntu đang cài đặt

8. Ubuntu hoàn thành nốt các thao tác cài đặt cuối cùng và sẽ khởi động lại máy lần nữa.
Sau bước này, bạn có thể tùy thích sử dụng hệ điều hành nào mà bạn muốn.