Giáo án Văn 12. Rừng xà nu
Nội dung tài liệu
Tải xuốngCác tài liệu liên quan
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Ngày soạn: 20/02/2022
TIẾT 67-76
Chủ đề tích hợp: ĐỌC HIỂU TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM THỜI CHỐNG MĨ
- Thời lượng dạy học:10 tiết
-Tiết 67: Khái quát truyện ngắn hiện đại Việt Nam thời chống Mĩ
-Tiết 68,69,70: Rừng xà- nu (Khái quát về tác giả, đọc- hiểu chi tiết văn bản)
- Tiết 71,72,73: Những đứa con trong gia đình (Khái quát về tác giả, đọc- hiểu chi tiết văn bản);
- Tiết 74,75: Nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi
- Tiết 76: Tổng kết chủ đề: luyện tập, vận dụng
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
Kĩ năng đọc hiểu văn xuôi chống Mỹ và vận dụng nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
BƯỚC 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Bao gồm: - Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi
- Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
– Nắm được tư tưởng mà các tác giả gửi gắm qua những hình tượng trong hai tác phẩm: sự lựa chọn con đường tự giải phóng của nhân dân các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù; nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn và những chiến thắng của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
– Thấy được chất sử thi, ý nghĩa và giá trị của tác phẩm trong thời điểm nó được ra đời và trong thời đại ngày nay.
– Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
– Hiểu được đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi: tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
2. Về kĩ năng
- Nhận biết phân tích đề tài, chủ đề một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như tình huống truyện, ngôi kể, nhân vật, điểm nhìn trần thuật
- Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và bước đầu nhận diện một số đặc trưng cơ bản của văn xuôi VN thời chống Mĩ
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luận văn học và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
3. Về thái độ
– Biết trân trọng, yêu thương, cảm phục và học tập những con người bình thường mà giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ gìn, bảo vệ đất nước như người anh hùng T’nú, Chiến, Việt..
– Hình thành lòng yêu quê hương đất nước
4. Định hướng phát triển năng lực:
– Năng lực sáng tạo trình bày suy nghĩ, cảm nhận về các vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn xuôi.
– Năng lực giao tiếp giữa GV với HS, HS với HS.
– Năng lực hợp tác trong lúc làm việc việc nhóm của HS.
- Năng lực nhận diện và giải quyết vấn đề đặt ra trong đề bài tập làm văn.
BƯỚC 4: LẬP BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT THEO NĂNG LỰC
Mức độ nhận biết | Mức độ thông hiểu | Mức độ vận dụng và vận dụng cao |
---|---|---|
Nêu được các thông tin về tác giả, tác phẩm (HĐ hình thành kiến thức về tác giả) | Hiểu đặc điểm thể loại truyện ngắn. | Tóm tắt được các các văn bản. Tóm tắt sáng tạo các văn bản. |
Liệt kê các nhân vật trong truyện. | Chia nhân vật theo nhóm hoặc nêu được hình tượng nhân vật chính. | Tóm tắt truyện theo nhân vật chính hoặc theo kết cấu văn bản. Phân tích, đánh giá đặc điểm nhân vật theo đặc trưng thể loại |
Liệt kê được những chi tiết, sự việc tiêu biểu liên quan đến từng nhân vật của mỗi tác phẩm | Lý giải thái độ của các nhà văn khi xây dựng hình tượng nhân vật. | Lí giải được ý nghĩa của những hình ảnh, chi tiết tiêu biểu trong truyện. Trình bày những quan điểm riêng, phát hiện sáng tạo về văn bản |
Liệt kê được những chi tiết nghệ thuật liên quan đến giá trị nội dung của truyện. | Lí giải thái độ, quan điểm của nhà văn trong mỗi truyện ngắn Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của mỗi truyện ngắn |
Thấy được hiện thực chiến tranh được khắc hoạ qua hình tượng nghệ thuật trong mỗi truyện ngắn Thấy được vẻ đẹp tương đồng và khác biệt giữa 2 truyện ngắn Tự đọc và khám phá giá trị của một văn bản mới cùng thể loại, cùng thời kì Phân biệt truyện ngắn thời kì chống Mỹ và truyện ngắn các giai đoạn khác |
BƯỚC 5: BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI/BÀI TẬP CỤ THỂ THEO CÁC MỨC ĐỘ, YÊU CẦU ĐÃ MÔ TẢ
|
|
|
|
---|---|---|---|
|
|
||
|
-Hiểu chủ đề các tác phẩm |
|
|
|
Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện chủ đề tư tưởng của truyện ngắn |
|
|
|
Lí giải thái độ, quan điểm của nhà văn trong mỗi truyện ngắn qua các hình tượng |
|
|
Lý giải thái độ của các nhà văn khi xây dựng hình tượng nhân vật |
|
|
|
Cắt nghĩa một số chi tiết, sự việc tiêu biểu |
|
- Tự phát hiện và đánh giá giá trị nghệ thuật của những tác phẩm tương tự không có trong chương trình | |
- Hiểu và cắt nghĩa được những đặc điểm của hình tượng nghệ thuật đó đặt trong bối cảnh lịch sử xã hội được tái hiện |
|
||
- Lí giải tư tưởng của nhà văn bộc lộ trong các hình tượng - Hình tượng nghệ thuật giúp nhà thơ thể hiện cái nhìn về con người Việt Nam và cuộc kháng chiến của dân tộc như thế nào? |
|
||
Yêu cầu và các bước tiến hành nghị luận về một tác phẩm và một đoạn trích văn xuôi | - vận dụng kiến thức đã học; xác định được yêu cầu của đề; triển khai luận điểm, luận cứ phù hợp; biết vận dụng các thao tác nghị luận để viết bài văn. |
BƯỚC 6: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, SGK, laptop, máy chiếu.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.
- Sưu tầm video tư liệu lịch sử đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
- Đồ dùng học tập
- Tìm hiểu, sưu tầm lịch sử, tranh ảnh về những ván đề liên quan đến chủ đề.
3. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
a. Phương pháp: phát vấn, thảo luận nhóm, dự án, đàm thoại gợi mở…
b. Kỹ thuật: sơ đồ tư duy, kĩ thuật động não, trình bày một phút,…
6.4 Hoạt động : KHỞI ĐỘNG
Học sinh xem một số hình ảnh tái hiện cuộc kháng chiến chống Mỹ của đồng bào miền Nam (trích đoạn phim Hòn Đất, Mẹ vắng nhà, Đất Nước đứng lên)
Câu hỏi 1 : Từ đoạn phim tư liệu vừa được xem, em có nhận xét gì về bối cảnh và không khí được tái hiện ? Bối cảnh đó cho em xác định được thời kì lịch sử nào ?
Câu hỏi 2 : Em hãy giới thiệu một số tác phẩm văn học tái hiện cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta đã được học ?
Gv giới thiệu: “Nếu văn học chỉ im đi một phút thôi thì chẳng khác nào cái chết của 1 dân tộc”. Vì sao vậy ? Bởi vì, văn học có 1 thiên chức vô cùng cao cả đó là sự phản chiếu gương mặt tâm hồn của dân tộc qua mỗi chặng đường lịch sử. Và nền văn học của dân tộc chúng ta đã đi cùng với lịch sử để từ đó không khí bi hùng của những năm đánh Mỹ cùng với chân dung của những con người Việt nam nhân hậu giàu yêu thương mà dũng cảm kiên cường đã tạo nên hồn phách cho mỗi trang văn. Cho đến bây giờ, khói lửa chiến tranh đã mờ xa, đọc lại những tác phẩm văn xuôi được viết thời chống Mỹ oanh liệt ấy, người đọc chúng ta vẫn không khỏi bồi hồi.
6.5. Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung kiến thức |
---|---|
HĐ 1. - Khái quát chủ đề Hs đã được giao nhiệm vụ ở nhà Nhóm 1: Bối cảnh lịch sử của văn học chống Mỹ Nhóm 2: Khái quát văn học chống Mỹ. Nhóm 3: Đặc điểm của văn xuôi chống Mỹ. Đại diện nhóm thuyết trình Lớp nhận xét Gv nhận xét, chốt kiến thức Tiết 78 B. HDHS tìm hiểu các văn bản B1. Văn bản “Rừng xà- nu” ( Nguyễn Trung Thành Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung - GV : Dựa vào tiểu dẫn trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về Nguyễn Trung Thành, em hãy trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành ? Xác định hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, chủ đề của tác phẩm? HS: Trình bày dự án Báo cáo sản phẩm GV nhận xét và chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 2: Hướng dẫn Hs đọc – hiểu văn bản GV gọi HS đọc các đoạn văn tiêu biểu -GV gọi HS phát biểu cảm nhận về nhan đề tác phẩm + HS: Thảo luận và phát biểu tự do. + GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản. Tiết 79 ? Truyện có mấy hình tượng chính? Nêu cảm nhận ban đầu về các hình tượng? GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình :pp thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn Các nhóm thảo luận trong 10p Nhóm 1, 2: Thuyết trình về hình tượng cây xà nu + Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác được miêu tả như thế nào? + Tìm các chi tiết miêu tả cánh rừng xà nu đau thương và phát biểu cảm nhận về các chi tiết ấy? Phát hiện những chi tiết nói đến sự đau thương mà cây rừng xà nu phải gánh chịu và nhận xét về điều đó? + Tại sao nói cây xà nu có sức sống mãnh liệt? + GV: Sức sống man dại, mãnh liệt của rừng xà nu mang ý nghĩa biểu tượng như thế nào? - Hình tượng cây xà nu trong truyện có ý nghĩa gì? + Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho em ấn tượng gì? Nhóm 3, 4: Thuyết trình về hình tượng Tnú + Phẩm chất của người anh hùng Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh? + Số phận đau thương của Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh? + Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu được vợ con" để rồi ghi tạc vào tâm trí người nghe câu nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo"? - Hình ảnh đôi bàn tay Tnú có ý nghĩa ntn với cuộc đời của anh? + Cảm nhận về cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man? HS suy nghĩ cá nhân Trả lời câu hỏi Lớp nhận xét, bổ sung Gv nhận xét, chốt kiến thức Hướng dẫn HS nhận xét về các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, Heng : + GV gợi ý: Các nhân vật này có đóng góp gì cho việc khắc họa nhân vật chính và làm nổi bật tư tưởng cơ bản của tác phẩm? - Hs thảo luận nhóm nhỏ Kĩ thuật mảnh ghép -Đại diện trình bày Các nhóm nhận xét, bổ sung GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 3: Hướng dẫn HS tổng kết ? Nêu đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? Trình bày ý nghĩa của văn bản HS trả lời GV hoàn thiện |
A. Khái quát chủ đề 1. Bối cảnh lịch sử của văn học chống Mĩ - Ngày 5-8-1964 những quả bom đầu tiên của không quân Mĩ đã dội xuống miền Bắc Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống Mỹ bắt đầu khắp cả nước - Nhưng trong 10 năm đó dân ta sống trong một thời kì ổn định toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá (kế hoạch 5 năm lần thứ nhất). Sự ổn định tương đối về kinh tế chính trị, văn hoá và xã hội ở miền Bắc trong những năm chống Mĩ đã tạo tiền đề cho tinh thần lạc quan cách mạng trong văn học. - Thời kì lịch sử 1965-1975 là thời kì đất nước có nguy cơ bị chia cắt lâu dài. nhân dân hai miền luôn hướng về nhau với một ý chí sắt đá: “Nước VN là một.thay đổi”. Cho nên ý chí độc lập tự cường và khát vọng thống nhất Tổ quốc là vô cùng mạnh mẽ. =>Có thể nói hoàn cảnh chia cắt đất nước đã chi phối toàn bộ tư duy nghệ thuật thời chống Mĩ.(các TP tập trung viết về đề tài miền Nam, đề tài chống Mĩ) II. Khái quát văn học chống Mĩ (HS xem lại bài khái quát) III. Đặc điểm văn xuôi chống Mĩ 1. Văn xuôi chống Mĩ miền Bắc Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội là cảm hứng chủ đạo trong những sấng tác văn xuôi ở miền Bắc. Chủ nghĩa xã hội lúc này là nền tảng của chủ nghĩa anh hùng, là sự quyết định sức mạnh của Tổ quốc. + Nhiều TP viết về đề tài xây dựng CNXH nở rộ: “Chủ tịch huyện”-Nguyễn Khải => Đi sâu vào nghiên cứu và tái hiện cuộc đấu tranh trong nội bộ nhân dân để nhằm thay đổi cái cũ, cái lạc hậu,phản động trong quá trình XDCNXH. 2. Văn xuôi chống Mĩ miền Nam - Năm 1965 với giải thưởng VHNT Nguyễn Đình Chiểu văn học cách mạng miền Nam đã chuyển sang một bước phát triển mới về cả số lượng và chất lượng: “Người mẹ cầm súng”-Nguyễn Thi, “Rừng xà nu”-Nguyễn Trung Thành - Năm 1966, với sự ra đời của tiểu thuyết “Hòn đất”-Anh Đức, văn xuôi cách mạng MN đã chuyển sang một bước ngoặt mới trong khả năng phản ánh ngày càng quy mô hơn hiện thực CM vĩ đại. - Đầu những năm 70 xuất hiện hàng loạt tập truyện ngắn, kí có giá trị: “Chiếc lược ngà”-Nguyễn Quang Sáng, “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”-Nguyễn Trung Thành 3. Đặc điểm chung - Phương diện đề tài Khuynh hướng sử thi và cảm hững lãng mạn là đặc điểm nổi bật của văn xuôI thời chống Mĩ. - Quan niệm nghệ thuật về con người: + Con người là đối tượng trung tâm của phản ánh hiện thực. QNNT về con người là cốt lõi tư tưởng, là cách nhhìn nhận đánh giá con người bằng nghệ thuật của tác giả, thể hiện tính năng động của nghệ thuật trong việc thâm nhập các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. + Văn xuôi thời chống Mĩ viết về đời sống chiến tranh thường phản ánh con người trong mối quan hệ với cộng đồng, với giai cấp, với dân tộc. - Nghệ thuật Nghệ thuật trần thuật: +Truyện thường được kể ở ngôi thứ ba nhưng điểm nhìn trần thuật được đặt vào nhân vật + Giọng điệu trần thuật: Khuynh hướng sử thi tạo nên giọng điệu sang trọng, sùng kính, ngợi ca hào sảng. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: xây dựng một hệ thống các nhân vật điển hình mang dáng dấp sử thi (Đó là những con người mang tư tưởng thời đại, khát vọng và ý chí của dân tộc, của quần chúng) +Ngôn ngữ: gợi cảm, tráng lệ + Có sự kết hợp nhuần nhuyễn nhiều bút pháp: tả thực, lãng mạn, sử thi +Nhiều chi tiết có giá trị biểu tượng (VD: Đôi bàn tay Tnú, cuốn sổ gia đình)B. Tìm hiểu các văn bản B1. Văn bản “Rừng xà- nu” ( Nguyễn Trung Thành) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Tên khai sinh là Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam. - Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ. - Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện bộ Ngọc. b. Hoàn cảnh ra đời - Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. - Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm cả nước sục sôi đánh Mĩ, được hoàn thành ở khu căn cứ chiến trường miền Trung Trung bộ. II. Đọc hiểu văn bản 1. Ý nghĩa nhan đề - Chứa đựng cảm xúc của nhà văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm. - Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của con người. Mang cả ý nghĩa tả thực và ý nghĩa tượng trưng. 2. Tìm hiểu các hình tượng 2.1. Hình tượng cây xà nu a. Đau thương - Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu cụ thể về rừng xà nu: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần, "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn". nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết. Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây: gợi lên cảm giác đau thương của một thời mà dân tộc ta phải chịu đựng. b. Sức sống mãnh liệt - Tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt của cây: "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy". Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh giới của sự sống và cái chết. + Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên". Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống. + Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: "…cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời". Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi rừng. - Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng". Hình tượng mang tính ẩn dụ cho những con người chiến đấu bảo vệ quê hương. - Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm: “ đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời” Gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt không chỉ của con người Tây Nguyên mà còn cả miền Nam, cả dân tộc. => Những câu văn đẹp, gây ấn tượng + nhân hóa, ẩn dụ: gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử thi, biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt. 2.2. Hình tượng nhân vật Tnú a. Phẩm chất, tính cách của người anh hùng - Khi còn nhỏ: + Được học chữ, đã có ý thức lớn lên sẽ thay cho anh Quyết lãnh đạo cách mạng. + Cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết, làm giao liên Gan góc, táo bạo, dũng cảm. - Khi bị bắt: giặc tra tấn tàn bạo, lưng ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng vẫn gan góc, trung thành Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách. - Khi vượt ngục trở lại làng: đã là chàng trai hoàn hảo (cường tráng, hạnh phúc bên vợ con) b. Số phận đau thương: - Giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào nổi dậy. Để truy tìm Tnú, chúng bắt và tra tấn bằng gậy sắt đến chết vợ con anh Mắt anh biến thành hai cục lửa hồng căm thù - Xông vào quân giặc như hổ dữ nhưng không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay). Cuộc đời đau thương - "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần như một điệp khúc day dứt, đau thương trong câu chuyện kể và nhằm nhấn mạnh: khi chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất cũng không cứu được. c. Hình ảnh bàn tay của Tnú: - Khi nguyên vẹn: là đôi bàn tay tình nghĩa. (cầm phấn viết chữ, lao động, khi bị giặc bắt chỉ vào bụng: cộng sản ở đây này), che chở cho mẹ con Mai…) - Khi tật nguyền: vẫn vững vàng cầm vũ khí. (…) d. Tnú và dân làng Xô Man quật khởi, đứng dậy cầm vũ khí: - Trong đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, dân làng đã nổi dậy “ào ào rung động”, cứu được Tnu, tiêu diệt bọn ác ôn. Tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!" Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời, một nước. - Sau khi hồi phục, Tnú vào lực lượng, tiếp tục chống giặc. - Lớp cán bộ mới trưởng thành: Dít, thằng bé Heng Kế tục việc chiến đấu của cha ông. => Số phận, tính cách của Tnu tiêu biểu cho nhân dân Tây Nguyên thời chống Mĩ, là sáng ngời chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những gì là thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi. 2.3. Tập thể anh hùng làng Xô Man - Cụ Mết: là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy. - Mai, Dít: là vẻ đẹp của thế hệ hiện tại (kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh). - Bé Heng: là thế hệ tiếp nối để đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng. cuộc chiến khốc liệt đòi hỏi mỗi người phải có sức trỗi dậy mãnh liệt. => Họ là sự tiếp nối các thế hệ, làm nổi bật tinh thần bất khuất của dân tộc. III. Tổng kết 1. Nội dung - Tác phẩm ca ngợi tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của dân làng Xô man, của đồng bào dân tộc Tây Nguyên nói riêng và đất nước, con người VN nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. - Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất nước, nhân dân. 2. Nghệ thuật - Khuynh hướng sử thi: được thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện: + Chủ đề: những biến cố có ý nghĩa trọng đại của dân tộc, + Hình tượng: hoành tráng, cao cả của núi rừng và con người, + Hệ thống nhân vật: có sức sống mạnh mẽ, mang cốt cách của cộng đồng, + Giọng điệu kể: trang nghiêm, hào hùng… - Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết, kết hợp truyện về cuộc đời của Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man . - Cảm hứng lãng mạn: + Đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù. + Lời văn trau chuốt, giọng văn tha thiết, ngôn ngữ giàu tính tạo hình… |
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức |
---|---|
Tiết 71 TT 1: Tìm hiểu chung. GV : Dựa vào tiểu dẫn trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về Nguyễn Thi, em hãy trình bày những nét chính về tác giả ? Xác định hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, chủ đề của tác phẩm? HS: Thuyết trình sản phẩm GV nhận xét và chuẩn hóa kiến thức. + Đọc và tóm tắt tác phẩm: Câu chuyện kể về một gia đình Nam Bộ yêu nước, giàu truyền thống cách mạng thông qua những dòng hồi ức của nhân vật chính là Việt. Trong trận chiến đấu ở rừng cao su Việt tiêu diệt được một xe tăng bọc thép nhưng bị thương nặng, hai mắt không nhìn thấy gì. Nhữnglúc tỉnh dậy âm thanh xung quanh làm Việt hồi tưởng về những người thân trong gia đình. Việt nhớ đến những lúc ở nhà vẫn hay tranh giành phần hơn với chị chiến. Việt nhớ đến má cái lần má dắt theo Việt đi đòi đầu cha. Việt nhớ đến chú năm, người giữ quyển sổ ghi công gia đình và tội ác của giặc. Việt nhớ đến chị chiến trong cái đêm cuối cùng ở nhà trước khi nhập ngũ. Khi đồng đội tìm thấy Việt thì Việt vẫn đang ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đạn đã lên nòng, một ngón tay của Việt đã đặt sẵn vào cò súng, Việt được đưa về điều trị. TT 2: Đọc hiểu văn bản. *Thao tác 1: Tìm hiểu nghệ thuật kể chuyện của tác giả. + GV nêu vấn đề: Tác gải đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật nào? Trong tình huống nào của nhân vật? + GV: Cách trần thụât như vậy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật và chủ đề của truyện? + HS thảo luận và phân tích. + GV theo dõi, nhận xét góp ý và chốt lại. + GV: Nêu thêm ví dụ: Khi Chiến tỉnh dậy lần thứ hai: Hai mắt không thấy gì, chỉ cảm thấy hơi gió lạnh ùa trên má, nghe tiếng ếch nhái râm ran, nhớ những đêm soi ếch trên đồng, chú Năm sang lấy vài con để nhậu; cuốn gia phả gia đình do chú Năm viết; Việt ngất đi lần nữa. Khi tỉnh dậy lần thứ ba: Khi nghe tiếng trực thăng trên đầu và tiếng súng nổ ở phía xa; nhận ra là ban ngày vì đã ngửi thấy mùi nắng và nghe tiếng chim cu rừng; nhớ hồi ở quê nhà thường lấy ná thun đi bắn chùng; nhớ về người mẹ giàu lòng vị tha, hết lòng vì chồng con, nén nỗi đau thương để nuôi dạy con. Tiết 72 *Thao tác 2: Tìm hiểu Truyền thống một của gia đình Nam Bộ. + GV: Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau? + HS làm việc cá nhân và phát biểu. + GV: Nhân vật chú Năm có vị trí nào trong gia đình và có vai trò gì trong truyện? + GV: Nhân vật chú Năm được xây dựng với những nét tính cách nào? + GV: Giảng nhanh về tính cách nhân vật người má. *Thao tác 2: Tìm hiểu hình tượng những người con ưu tú ? Nhân vật chú Năm đã ví câu chuyện gia đình như một dòng sông, mỗi người là một khúc sông, trăm sông đổ về một biển... Vậy truyền thống gia đình Nam bộ ở trên đã được phát huy tiếp bởi những ai? Họ là những người như thế nào? ? Thảo luận nhóm nhỏ (6 – 8 người): Tìm hiểu tính cách của Việt và Chiến để xem hai chị em đã kế thừa truyền thống gia đình như thế nào. Tìm các chi tiết miêu tả về nhân vật Việt và Chiến trong đoạn trích để ghi vào phiếu học tập, sau đó nêu nhận xét ngắn gọn về tính cách của từng nhân vật. Cả lớp cùng tìm hiểu về 2 nhân vật Việt và Chiến. Phân công thuyết trình:
Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn
+ Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình? + Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì? -> Chị Chiến mang vẻ đẹp của chiến sĩ CM. Tiết 73 -Nhóm 3 thuyết trình - Nhóm 4 phản biện + Việt có những nét nào của cậu con trai mới lớn? + Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào? + Cách thương chị của Việt có gì đặc biệt? + Vẻ đẹp nào nữa ở Việt? Nêu chi tiết *Tìm hiểu Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm. -Phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm HS: thảo luận cặp theo phương pháp suy nghĩ – chia sẻ Đại diện phát biểu Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV định hướng, nhận xét, chốt kiến thức TT3: Tổng kết . - Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? - Rút ra giá trị tư tưởng của bài thơ? + HS làm việc cá nhân và phát biểu. |
B2: Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Nguyễn Thi (1928- 1968) -Tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu - Nam Định. - Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đình nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ. - Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. - Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. - Tư tưởng và phong cách nghệ thuật: + Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ. + Họ là những con người yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù bọn xâm lược, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc. + Họ thể hiện được tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa. 2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình a. Xuất xứ Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978. b. Tóm tắt tác phẩm Những hồi ức của Việt trong lần tỉnh dậy thứ tư:
Sáng hôm sau đó, hai chị em khiêng bàn thờ mẹ gởi sang nhà chú Năm để lên đường. II. Đọc hiểu văn bản 1. Nghệ thuật kể chuyện - Đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật Việt, kể qua dòng hồi tưởng miên man đứt nối khi Việt bị trọng thương nằm ở lại chiến trường. - Tác dụng + Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiên cho tác giả thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫ dắt câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian và không gian: Từ hiện thực chiến trường hồi tưởng quá khứ gầ xa từ chuyện này chuyển sang chuyện khác rất tự nhiên. 2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình - Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc. - Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. - Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng. b. Đặc điểm tính cách riêng - Nhân vật chú Năm: + Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh. + Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên . + Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông. + Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân. => Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống. - Nhân vật má Việt: + Rất gan góc khi dẫn con đi đòi đầu chồng, hiên ngang đối đáp với bọn giặc, không run sợ trước sự doạ bắn, có lòng căm thù giặc sâu sắc. + Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc. + Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép vẫn còn nóng hổi trong rổ; linh hồn luôn sống mãi, bất tử trong lòng các con mình. Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. 3. Chiến, Việt – Những đứa con trong gia đình a. Nhân vật Chiến - Chiến có những nét giống mẹ + Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và chắc nịch". + Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội:
- Có tính cách đa dạng + là một cô gái vừa mới lớn nên tính khí còn rất “trẻ con” + là một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát. - Nét khác biệt so với người mẹ + Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng + Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: “Đã là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất”. Đó là vẻ đẹp của con người sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu đựng để chiến đấu và chiến thắng. b. Nhân vật Việt - Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động + Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội … + Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi. + Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ: . vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì” . vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” . ngủ quên lúc nào không biết + Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em. + Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó” - Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường + Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình + Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má + Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc + Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc. => Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách. c. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má sang gởi nhà chú Năm: - Gợi không khí thiêng liêng, tập quán lâu đời của thôn quê Việt Nam - Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (“thương chị lạ”, “mối thù của thằng Mĩ thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên vai”). => Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa:vừa có yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù, vừa chan chứa tình yêu thương. III. Tổng kết 1. Nội dung Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 2. Nghệ thuật Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện qua: - Giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật - Miêu tả tâm lí và tính cách sắc sảo - Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ… |
Tiết 74,75
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức |
---|---|
GV yêu cầu HS đọc đề 1,2 SGK và nêu đối tượng nghị luận ở các đề bài trên . - Thảo luận nhóm: + Nhóm 1, 2, 3: đề 1 + Nhóm 4, 5, 6: đề 2 Yêu cầu HS xem gợi ý đã trình bày ở SGK , phần tìm hiểu đề Thực hiện nhiệm vụ hs làm việc nhóm trong 10p Báo cáo nhiệm vụ - Đại diện nhóm trình bày bằng bảng phụ. Cả lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung. + GV diễn giảng thêm để HS rõ. * Cho HS làm việc theo nhóm: lập dàn ý các đề bài trên - Đọc đề - Trả lời: nghị luận về một tác phẩm ( đề 1), về một khía cạnh của tác phẩm, đoạn trích (đề 2) - Xem SGK- chú ý những gợi ý quan trọng - HS theo dõi, ghi chép * GV bổ sung, hoàn chỉnh nội dung và nhận xét tinh thần học tập của các nhóm (GV trình bày bằng bảng phụ) Hướng dẫn HS xác định đối tượng, nội dung của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. * Qua những bài thực hành trên, hãy nêu các bước để làm một bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi? Thực hiện nhiệm vụ: Hs làm việc cá nhân Báo cáo nhiệm vụ: hs trình bày Lớp nhận xét, bổ sung Gv chốt kiến thức Lưu ý: Nếu nghị luận về một đoạn trích trong một tác phẩm: + Phải phân biệt được nghị luận về một đoạn trích và nghị luận về một tác phẩm. Nghĩa là tránh việc đề cập tới tất cả các nội dung của tác phẩm còn nội dung của đoạn trích lại sơ lược. + Tập trung vào đoạn trích nhưng phải biết vận dụng kiến thức của toàn tác phẩm như nội dung tư tưởng, cách kể chuyện, cách sử dụng chi tiết, cách xây dựng nhân vật, các biện pháp tu từ. Nhất thiết phải đặt đoạn văn trong chỉnh thể của tác phẩm mới có cách đánh giá chính xác. - Nêu đối tượng, nội dung của bài NL về một TP, một ĐT văn xuôi. Hs làm việc cá nhân Hs trình bày nhanh + GV dẫn thêm ví dụ. |
B3: Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi 1. TÌM HIỂU ĐỀ, LẬP DÀN Ý a. Tìm hiểu đề: SGK b. Lập dàn ý: Đề 1: * Mở bài: Giới thiệu truyện ngắn * Thân bài: - Đặc sắc của kết cấu truyện: Truyện gồm những cảnh khác nhau tưởng như rời rạc nhưng đều tập trung biểu hiện chủ đề: bọn quan lại cầm quyền cưỡng bức dân chúng, thực hiện ý đồ bịp bợm, đen tối. - Mâu thuẫn và tính chất trào phúng của truyện: mâu thuẫn giữa tinh thần thể dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của ND. - Ngôn ngữ truyện: + Ngôn ngữ người kể chuyện: rất ít lời... + Ngôn ngữ các nhân vật: tự nhiên, sinh động, thể hiện đúng thân phận và trình độ của họ (dẫn chứng:...) - Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán: + ND truyện bắt nguồn từ hiện thực xã hội -> Giá trị HT sâu sắc + Châm biếm, phê phán bằng bút pháp trào phúng. * Kết bài: Đóng góp của tác phẩm đối với VHHT phê phán, đối với nền VH: Đề 2: * Mở bài: * Thân bài: - Khác nhau về từ ngữ: + Nguyễn Tuân: sử dụng nhiều từ Hán Việt, từ cổ để dựng lại một vẻ đẹp xưa, một con người tài hoa, khí phách, thiên lương. (dẫn chứng) + Vũ T Phụng: ngôn ngữ trào phúng: nhiều từ khẩu ngữ, nhiều cách chơi chữ...(dẫn chứng) - Khác nhau về giọng văn: + “CNTT”: cổ kính, trang trọng-> ca ngợi, tôn vinh. + “HPCMTG”: mỉa mai, giễu cợt-> phê phán tính chất giả dối, lố lăng đồi baị của XH. - Giải thích: Việc dùng từ, chọn giọng văn phải phù hợp với chủ đề của truyện và thể hiện đúng tư tưởng, tình cảm của tác giả. * Kết bài: Đánh giá chung *Các bước làm bài : a)Bước 1: Phân tích đề – xác định các yêu cầu của đề – Xác định dạng đề; – Yêu cầu nội dung (đối tượng); – Yêu cầu về phương pháp; – Yêu cầu phạm vi tư liệu, dẫn chứng. Học sinh cần đọc kĩ tác phẩm/đoạn trích; xác định được yêu cầu của đề; triển khai luận điểm, luận cứ phù hợp; biết vận dụng các thao tác nghị luận để viết bài văn. b) Bước 2: Lập dàn ý – tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần * Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm/ đoạn trích văn xuôi cần nghị luận. - Giới thiệu vấn đề nghị luận *Thân bài: Phân tích những giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm/đoạn trích để làm rõ vấn đề cần nghị luận hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm/đoạn trích. * Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm/ đoạn trích. c) Bước 3: Viết bài. Dựa theo dàn bài đã xây dựng, viết thành bài văn hoàn chỉnh. Chú ý viết đoạn văn phải thể hiện được nổi bật luận điểm và chứng minh bằng những luận cứ rõ ràng. Các đoạn phải có liên kết, chuyển tiếp nhau. d) Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa. 2. TÌM HIỂU ĐỐI TƯỢNG CỦA BÀI VĂN NL VỀ TP, ĐT VĂN XUÔI a) Đối tượng: - Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nói chung - Một phương diện, thậm chí một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của một tác phẩm hoặc các tác phẩm, đoạn trích khác nhau. b) Nội dung: - Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần NL. - Phân tích nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích. - Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích. |
Tiết 76 luyện tập, vận dụng
3. Hoạt động luyện tập:
Hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1+ 2:
Đề 1: Phân tích vẻ đẹp hình tượng một nhân vật trong một tác phẩm văn xuôi chống Mỹ đã để lại cho anh/chị ấn tượng sâu sắc.
+ Nhóm 3+ 4:
Đề 2: “Văn xuôi những năm kháng chiến chống Mỹ xứng đáng là bản anh hùng ca ca ngợi những con người miền Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất, căm thù giặc cháy bỏng, yêu thương quê hương đất nước tha thiết, thủy chung, nghĩa tình son sắt với cách mạng, với kháng chiến”.
Qua việc phân tích các tác phẩm tiêu biểu đã học trong giai đoạn chống Mĩ cứu nước, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên ?
GV yêu cầu các nhóm hoàn thành Phiếu học tập:
1. Đề bài yêu cầu bàn luận về vấn đề gì?
Lập dàn ý cho đề bài:
Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Thân bài: Đảm bảo những nội dung nào? Các ý đó được sắp xếp theo trình tự như thế nào?
Kết bài: Đánh giá về vấn đề nghị luận.
- Thực hiện nhiệm vụ: HS sau 5 phút thảo luận, thống nhất lại nội dung đã chuẩn bị thì cử người lên thuyết trình.
- Báo cáo sản phẩm: HS báo cáo kết quả tìm hiểu.
Nhóm 1 thuyết trình, nhóm 2 nhận xét, bổ sung.
Nhóm 3 thuyết trình, nhóm 4 nhận xét, bổ sung.
Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét và chốt lại
Gợi ý
Đề 1: Cảm nhận hình tượng Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu“ (Nguyễn Trung Thành)
A.Mở bài :
Giới thiệu Nguyễn Trung Thành và truyện ngắn Rừng xà nu.
B.Thân bài :Phân tích hình tượng nhân vật Tnú.
- Tnú là nhân vật chính của truyện ngắn Rừng xà nu. Đó là một đứa trẻ cha mẹ mất sớm, Tnú gắn bó với dân làng và có những phẩm chất của dân làng. Tnú được cụ Mết nhận xét : “Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta’’.
-Tnú là người con gan góc, táo bạo của núi rừng Tây Nguyên hùng vĩ.
+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, bỏ ra ngoài suối ngồi suốt ngày, sau đó, lấy một hòn đá “tự đập vào đầu, máu chảy ròng ròng’’ để sáng hôm sau lại ngượng ngùng gọi Mai ra phía sau hốc đá hỏi xem “chữ o có móc là chữ chi’’.
+ Nhưng “đi đường núi thì đầu nó sáng lạ lùng’’. Khi làm liên lạc, Tnú không đi đường mòn. Qua sông, khôn lội chỗ nước êm, mà “cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cưỡi lên thác băng băng như một con cá kình’’.
+ Khi bị giặc bắt và tra tấn, Tnú không hé răng một lời dù bị địch tra tấn dã man.
+ Khi bị địch đốt cháy mười ngón tay, Tnú nghiến răng chịu đựng chứ quyết “không thèm kêu van’’.
- Đây cũng là một con người có mối thù chồng chất với quân giặc. Chúng không chỉ giết hại dân làng mà còn giết hại vợ con anh và khiến hai bàn tay anh “mỗi ngón chỉ còn lại hai đốt’’.
- Tnú còn là một chàng trai dũng cảm và trung thành với cách mạng.
+ Những ngày ấy, làng Xô Man bị kẻ thù khủng bố điên cuồng “không bữa nào nó không đi lùng, không đêm nào chó của nó và súng của nó không sủa vang cả rừng’’. Anh Xút bị giặc treo cổ lên cây vả đầu làng ; bà Nhan bị chặt đầu cột tóc treo đầu súng vì đã vào rừng nuôi cán bộ. Sau cùng đến lũ trẻ thay người già làm việc này. Tnú và Mai là hai đứa trẻ hăng hái nhất. Có đêm, chúng ngủ luôn ở ngoài rừng, vì đề phòng giặc lùng phải có người “dẫn cán bộ chạy’’.
+ Lòng trung thành với cách mạng của Tnú đã được bộc lộ qua nhiều thử thách. Khi bị giặc bắt, giải về làng, tra hỏi chỗ ở của cộng sản, Tnú đặt tay lên bụng mình và nói : “ở đây này’’. Lưng Tnú ngang dọc biết bao vết dao chém của bọn lính.
+ Khi chứng kiến cảnh vợ con bị giặc tra tấn dã man bằng gậy sắt, mặc dù tay không, Tnú dũng cảm nhảy vào giữa lũ giặc đang điên cuồng. Nhưng anh không cứu được vợ con, bản thân bị giặc bắt và đốt hai bàn tay bằng giẻ tẩm dầu xà nu.
+ Khi được dân làng cứu thoát, dù hai bàn tay đã cụt đốt, Tnú gia nhập giải phóng quân như một tất yếu… Phẩm chất anh hùng của Tnú là ở chỗ biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân : gia nhập bộ đội, chiến đấu dũng cảm, giết giặc để trả thù cho quê hương và gia đình.
– Căm thù mãnh liệt, Tnú cũng la người biết yêu thương sâu sắc. Ba năm đi bộ đội, Tnú da diết cảnh và người của buôn làng quê hương.
C. Kết bài
– Số phận và tính cách của nhân vật Tnú tiêu biểu cho dân làng Xô Man và con người Tây Nguyên.
– Nhân vật Tnú góp phần tô đậm chủ đề và làm nên màu sắc sử thu của truyện ngắn “Rừng xà nu’’.
Đề 02: Học sinh có thể lấy dẫn chứng từ 2 tác phẩm tiêu biểu “Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành và “Những đứa con trong gia đình” – Nguyễn Thi.
1. Giải thích ý kiến:
+ Ý kiến trên đề cập đến chủ nghĩa anh hùng cách mạng – nguồn cảm hứng chủ đạo trong văn học Việt Nam, đặc biệt là văn học giai đoạn 1945 – 1975 mà biểu hiện cụ thể là ca ngợi phẩm chất của những con người miền Nam anh hùng, kiên cường, bất khuất, căm thù giặc cháy bỏng, yêu thương quê hương đất nước tha thiết, thủy chung, nghĩa tình son sắt với cách mạng, với kháng chiến.
+ Cả hai tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đều gắn bó với cuộc chiến đấu chống Mỹ, là những nhà văn chiến sĩ ở tuyến đầu máu lửa. Tác phẩm của họ mang hơi thở nóng hổi của cuộc chiến đấu với những hình tượng nhân vật sinh động, bước vào văn học từ thực tế chiến đấu.
+ Hai truyện ngắn “Rừng xà nu” (1965), “Những đứa con trong gia đình” (1966) đều ra đời trong giai đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, khi đế quốc Mỹ đem quân vào miền Nam nước ta, dân tộc ta đứng trước trận chiến một mất một còn để bảo vệ độc lập tự do, bảo vệ quyền sống. Ra đời trong bối cảnh đó, hai tác phẩm ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng, với chất sử thi đậm đà.
2. Chứng minh ý kiến:
- Những con người miền Nam chịu đựng nhiều đau thương, mất mát – nỗi đau tiêu biểu cho đau thương của cả dân tộc. Ở họ, có tình yêu quê hương đất nước và lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Dẫn chứng:
+Tnú phải chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn đến chết, bản thân anh bị giặc đốt mười đầu ngón tay.
+Việt và Chiến chứng kiến cái chết của ba má: ba bị chặt đầu, má chết vì đạn giặc.
Những đau thương đó hun đúc tinh thần chiến đấu, lòng căm thù giặc sâu sắc của con người Việt Nam. Biến đau thương thành sức mạnh chiến đấu cũng là một biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng cách mạng:
+ Tnú lên đường đi “lực lượng” dù mỗi ngón tay mất đi một đốt.
+ Việt và Chiến cùng vào bộ đội, coi việc đánh giặc trả nợ nước, thù nhà là lẽ sống.
* Họ chiến đấu bởi sức mạnh của lòng căm thù giặc, cũng là bởi sức mạnh của tình yêu thương, vì: chỉ có cầm vũ khí đứng lên, ta mới có thể bảo vệ được những gì thiêng liêng nhất, bảo vệ tình yêu và sự sống. Chân lí đó đã được minh chứng qua số phận và con người cách mạng của những người dân Nam Bộ trong hai tác phẩm trên, chân lí đó cũng được rút ra từ thực tế đau thương mất mát nên nó càng có giá trị, càng khắc sâu vào lòng người.
* Những con người miền Nam anh hùng, kiên cường, bất khuất, thủy chung, nghĩa tình son sắt với cách mạng, với kháng chiến:
* Nhân vật Tnú:
+ Từ nhỏ đã gan dạ, đi liên lạc bị giặc bắt được, tra tấn dã man vẫn quyết không chịu khai.
+ Anh vượt ngục trở về, lại là người lãnh đạo thanh niên làng Xô Man chống giặc, bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu rên trước mặt kẻ thù.
-> Ở Tnú toát lên vẻ đẹp của người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên và vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời đại chống Mĩ.
* Nhân vật Việt: bị thương trong trận đánh lại lạc mất đơn vị, vẫn chắc tay súng quyết tâm tiêu diệt kẻ thù. Đối với chị Chiến, Việt ngây thơ, nhỏ bé, còn trước kẻ thù, Việt vụt lớn lên, chững chạc trong tư thế người anh hùng.
* Nhân vật Chiến: cùng em bắn cháy tàu địch trên sông Định Thủy; quyết tâm lên đường trả thù cho gia đình với lời nói như dao chém đá “Tao đã thưa với chú Năm rồi, đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”.
* Các nhân vật khác:
+ Cụ Mết: luôn tự hào về buôn làng, về người Strá; luôn dặn dò con cháu giữ gìn niềm tin sắt đá “Cán bộ là Đảng, Đảng còn núi nước mình còn” và quyết tâm chống lại kẻ thù “Chúng nó cầm súng mình phải cầm giáo”.
+ Mai: một cô gái gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng đi nuôi cán bộ, thà chết chứ không chịu khai ra chồng ở đâu.
+ Dít: trước súng đạn kẻ thù, đôi mắt nó vẫn bình thản lạ lùng.
+ Ba má Việt và chú Năm: đều nhiệt tình tham gia cách mạng. Đặc biệt, chú Năm là người lưu giữ truyền thống gia đình, là khúc thượng nguồn trong dòng sông lịch sử gia đình.
+Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng trong “Rừng xà nu”; ba, má, chú Năm trong “Những đứa con trong gia đình” đều là những con người yêu quê hương đất nước, gắn bó với buôn làng, với gia đình, với người thân yêu. Tình yêu Tổ Quốc của họ bắt đầu từ những tình cảm bình dị đó, cho nên nó càng bền bỉ, càng có sức mạnh lớn lao khiến kẻ thù phải run sợ.
TÓM LẠI: Các nhân vật của hai truyện ngắn đều đã vượt lên nỗi đau và bi kịch cá nhân để sống có ích cho đất nước. Những đau thương của họ cũng chính là đau thương của dân tộc trong những năm tháng chiến tranh. Tinh thần quả cảm, kiên cường của họ cũng chính là tinh thần của cả dân tộc Việt Nam, là biểu hiện cao đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
3. Đánh giá chung :
- Với nghệ thuật miêu tả và khắc họa nhân vật tài tình, các tác giả đã dựng nên những chân dung anh hùng rất sinh động; đồng thời tái hiện lại không khí và tinh thần của dân tộc trong thời đại chống Mỹ cứu nước.
- Qua đó chúng ta cảm nhận được tấm lòng yêu nước của các nhà văn. Họ đã khơi dậy trong mỗi con người Việt Nam lòng yêu nước, tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm với vận mệnh non sông.
Lưu ý : Học sinh có thể lấy dẫn chứng từ các tác phẩm cùng thời.
Hoạt động vận dụng, mở rộng
GV nêu vấn đề:
1.Các tác phẩm chống Mỹ miêu tả quá khứ đã lùi xa hơn 40 năm. Hiện tại chiến tranh đã kết thúc, nhưng 2 tác phẩm vẫn đặt ra những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay. Anh/chị hãy bày tỏ những bài học rút ra qua 2 truyện ngắn.
2. Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề:
- Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi người.
HS thảo luận trong bàn/theo cặp.
- Báo cáo sản phẩm: HS báo cáo kết quả tìm hiểu.
- Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét và chốt lại .
Gợi ý
*Về tác phẩm Rừng xà nu:
- Rừng xà nu nêu cao bài học về tinh thần yêu nước, ý thức về cộng đồng dân tộc. Đây là phẩm chất cần có ở mỗi người ở mọi thời đại.
- Rừng xà nu là bài học về ý chí, nghị lực sống, vượt qua đau thương để tiếp tục sống có ích như Tnú.
- Rừng xà nu là bài học về cách sống có lí tưởng, trung thành với lí tưởng và theo đuổi thực hiện hoài bão, lí tưởng tới cùng.
- Rừng xà nu là bài học về cách ứng xử trong các quan hệt thân thuộc gia đình.
- Rừng xà nu là bài học về ý thức trân trọng và bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên, quê hương xứ sở, chống lại hành động hủy diệt môi trường sống.
*Về tác phẩm Những đứa con trong gia đình: sức mạnh tinh thần kì diệu của Việt Nam trong thời chống Mỹ, ý nghĩa của tình cảm gia đình trong cuộc sống mỗi người
IV. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
1. Hướng dẫn học sinh bài cũ:
- Vẻ sơ đồ tư duy bài học.
- Lập dàn ý các đề bài nghị luận văn học về hai tác phẩm văn xuôi chống Mỹ.
- Tìm thêm những tác phẩm văn xuôi viết về đề tài cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước để so sánh làm rõ biểu hiện vẻ đẹp chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
(HS thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân và báo cáo sản phẩm học tập và GV nhận xét trong tiết học sau).
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: Ôn tập giữa kì
- Xem lại kiến thức cơ bản về các tác phẩm đã học
- Nắm kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng làm văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.