Giáo án Ngữ văn 11 bài: Ôn tập phần văn học
Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 15 tháng 5 2019 lúc 10:33:19 | Được cập nhật: 14 giờ trước (17:21:09) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1167 | Lượt Download: 8 | File size: 0.045568 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Giáo án PTNL ngữ văn lớp 11
- Giáo án Ngữ Văn 11 Nghĩa của câu, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Xuất dương lưu biệt
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 72
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 73
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 76
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 77
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 80
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 81
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 84
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Tiết 67 + 68
ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nắm vững được những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam
hiện đại trong chương trình ngữ văn11
- Củng cố và hệ thống hoá những tri thức ấy trên hai phương diện lịch
sử và thể loại
2. Kĩ năng:
Năng lực hệ thống các tác phẩm đã học theo thể loại, nắm được
hồn cốt của những văn bản đã học.
3. Thái độ:
Ý thức học tập có khoa học, biết tự củng cố, hệ thống kiến thức
đã học
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học:
Phương pháp đọc hiểu, phân tích, gợi mở,thuyết trình kết hợp trao
đổi thảo luận.
1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
2. Học sinh:
Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk và những định
hướng của giáo viên ở tiết trước.
C. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
Tính chất bi kịch của đoạn trích “Tình yêu và thù hận” được thể
hiện như thế nào?
Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của hạc sinh.
3.Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của Giáo viên và học
Nội dung cần đạt
sinh
Gv chia nhóm cho hs thảo luận những I Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX_câu hỏi sau:
> 1945 có sự phân hoá phức tạp thành
nhiều bộ phận, nhiều xu hướng trong
1. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ quá trình phát triển.
XX đến cách mạng tháng tám năm 1. Ở bộ phận công khai, có các xu hướng
1945 có sự phân hoá thành nhiều bộ chính.
phận, nhiều xu hướng như thế nào? * Văn học nô dịch, phản động, chống lại
Nêu những nét
nhân dân, cam tâm làm tay sai cho Pháp,
chính của mỗi bộ phận, mỗi xu chống lại các phong trào yêu nước, cách
hướng văn học đó.
Hãy làm rõ nguồn gốc sâu xa của tốc
độ phát triển hết sức nhanh chóng và
mau lẹ của văn học thời kì từ đầu
thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 82945.
Gv yêu cầu hs lấy ví dụ làm rõ các xu
hướng phát triển khác nhau của văn
học.
Hs trình bày, gv yêu cầu hs khác nhận
xét sau đó chốt lại những nội dung
chính.
mạng..
* Văn học lãng mạn:
- Tiếng nói cá nhân, khẳng định cái tôi cá
nhân, bất hoà với thực tại, tìm đến thế giới
tình yêu quá khứ, nội tâm, tôn giáo.
- Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống lễ giáo
phong kiến, làm cho tâm hồn người đọc
thêm phong phú, thêm yêu quê hương đất
nước..
- Hạn chế: ít gắn với đời sông chính trị văn
hoá, sa vào đề cao chủ nghĩa cá nhân cực
đoan..
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Thơ Tản Đà,
Thế Lữ, Xuân Diệu..Văn xuôi: Hoàng ngọc
Phách, Nhất Linh, Khái Hưng, Nguyễn
Tuân..
* Văn học hiện thực:
- Phản ánh hiện thực khách quan: Đó là xã
hội thuộc địa bất công, tố cáo lên án tầng
lớp thống trị, phơi bày tình cảnh khốn khổ
của nhân dânlao động, trí thức nghèo..Có
giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Hạn chế: Chưa thấy rõ tiền đồ của nhân
dân lao động và tương lai của dân tộc.
- Tác giả tiêu biểu: Ngô Tất Tố, Nguyên
Hồng, Nam Cao..
*Ở bộ phận văn học bất hợp pháp.
- Văn học yêu nước cách mạng do các sĩ
phu yêu nước, các cán bộ, chiến sĩ và quần
chúng cách mạng..
- Văn chương là vũ khí đấu tranh cách
mạng.
- Tác giả: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,
Hồ Chí Minh, Tố Hữu..
*Nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá phức
tạp.
- Do sự khác nhau về quan điểm nghệ
thuật.
- Do sự phức tạp của tình hình xã hội,
chính trị, tư tưởng..
2. Văn học phát triển với tốc độ hết sức
mau lẹ, phi thường.
- Do sự thúc đẩy của thời đại.
2. Tiểu thuyết hiện đại khác với tiểu
thuyết trung đại như thế nào? Những
yếu tố nào trong tiểu thuyết trung đại
tồn tại trong tiểu thuyết Cha con
nghĩa nặng.
GV yêu cầu hs phân tích những yếu
tố trung đại còn tồn tại trong Cha con
nghĩa nặng.
- Xã hội mới đòi hỏi văn học phải đặt ra và
giải quyết nhiều vấn đề trước đó chưa
từng có.
- Sức sông của dân tộc tiếp sức, chịu ảnh
hưởng của phong trào yêu nước và cách
mạng, của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Sự thức tỉnh, trổi dậy mạnh của ý thức
cái tôi cá nhân.
II. Phân biệt sự khác nhau giữa tiểu
thuyết trung đại và hiện đại.
- Tiểu thuyết trung đại:
+ Chữ Hán, chữ Nôm
+ Chú ý đến sự việc, chi tiết.
+ Cốt truyện đơn tuyến.
+ Cách kể theo trình tự thời gian.
+ Tâm lí, tâm trạng nhân vật sơ lược.
+ Ngôi kể thứ 3.
+ Kết cấu chương hồi.
- Tiểu thuyết hiện đại;
+ Chữ quốc ngữ.
+ Chú ý đến thế giới bên trong của nhân
vật.
+ Cốt truyện phức tạp, đa tuyến.
+ Cách kể theo trình tự thời gian, theo sự
phát triển của tâm lí, tâm trạng nhân vật.
+ Tâm trạng, tâm lí nhân vật phức tạp.
+ Ngôi kể thứ 3, thứ nhất, kết hợp nhiều
ngôi kể.
+ Kết cấu chương đoạn.
Cha con nghĩa nặng: Còn chú ý nhiều
đến sự kiện, chi tiết. Tâm lí nhân vật
sơ sài, thể hiện còn đơn giản. Kể
chuyện hoàn toàn theo thời gian, sự
việc.Ngôi kể thứ 3, xen những lời
bình luận còn vụng về, thiên nhiên
còn chưa gắn bó, hài hoà với nhân
vật.
Tiết 2:
Phân tích tình huống trong các truyện
ngắn “Vi hành” (Nguyễn Ái Quốc)
Tinh thần thể dục (Nguyễn Công
Hoan) Chữ người tử tù (Nguyễn III. Tình huống truyện trong các tác
Tuân) Chí Phèo (Nam Cao).
phẩm: Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ
người tử tù, Chí phèo.
* Tình huống là các quan hệ, những hoàn
GV đặt thêm một số câu hỏi phụ gợi cảnh, những nhà văn sáng tạo ra để tạo nên
mở cho hs.
sự hấp dẫn, sức sống và thế đứng của
truyện. Sáng tạo tình huống đặc sắc là vấn
đề then chốt của nghệ thuật viết truyện.
Tình huống truyện là gì? Vai trò của - Vi hành: tình huống nhầm lẫn.
tình huống đối với tác phẩm tự sự?
- Tinh thần thể dục: mâu thuẫn giữa hình
thức và nội dung, mục đích và thực chất
Hs thảo luận trình bày- hs nhận xét tốt đẹp và tai hoạ. Bắt buộc dân xem đá
gv chốt lại nội dung chính.
bóng, dân trốn chạy, thoái thác.
Nét đặc sắc về nghệ thuật của các
truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) Chí
Phèo (Nam Cao)
Gv chia 3 nhóm , mỗi nhóm tìm hiểu
một truyện, chuẩn bị thành dàn ý ,
trình bày.
Cả lớp nhận xét- gv chốt lại những
nội dung chính.
Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn
Huy Tưởng được thể hiện như thế
nào qua việc triển khai và giải quyết
mâu thuẫn kịch trong đoạn “Vĩnh biệt
Cửu Trùng Đài”
Hs thảo luận trình bày.
- Chữ người tử tù: tình huống éo le, tử tù
sắp bị tử hình- người cho chữ, quản ngụcngười xin chữ. Cảnh cho chữ xưa nay chưa
từng có.
- Chí Phèo: Tình huống bi kịch: mâu thuẫn
giữa khát vọng sông lương thiện và không
được làm người lương thiện.
IV. Nét đặc sắc trong nghệ thuật của các
truyện: Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù,
Chí Phèo.
- Hai đứa trẻ: Truyện không có truyệntruyện trữ tình. Cốt truyện đơn giản. Tác
giả chủ yếu đi sâu vào tâm trạng và cảm
giác của nhân vật. Ngôn ngữ giàu chất thơ,
nhẹ nhàng, tinh tế..
- Chữ người tử tù: Cốt truyện đơn giản,
Tạo tình huống éo le. Tình huống cho chữ,
xin chữ. Ngôn ngữ kể, tả vừa cổ kính, vừa
hiện đại, rất tạo hình.
- Chí Phèo: Cốt truyện hấp dẫn, li kì. Cách
kể, tả linh hoạt, biến hoá. Xây dựng nhân
vật điển hình, miêu tả và phân tích tâm lí
nhân vật..
V. Quan điểm của Nguyễn Huy Tưởng
trong việc triễn khai và giải quyết mâu
thuẩn trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
- Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất
theo quan điểm của nhân dân nhưng không
lên án, không cho rằng Vũ Như Tô và Đan
Thiềm là người có tội.
- Mâu thuẫn thứ hai chưa được giải quyết
dứt khoát bởi đó là mâu thuẫn đã mang tính
quy luật thể hiện mối quan hệ giữa nghệ
thuật và cuộc sống, nghệ sĩ và xã hội ->
cách giải quyết thoả đáng, tối ưu.
4. Củng cố:
- Ngoài những nội dung đã ôn tập, về nhà đọc và tìm hiểu cụ thể hơn
một số tác phẩm tiêu biểu trong chưng trình.
- Viết đoạn văn phân tích khát vọng hạnh phúc của Rô-mê-ô và Giu-liét trong đoạn trích Tình yêu và thù hận.
5. Dặn dò:
- Ôn tập kiểm tra học kì.
- Đọc trước phần “ Kiểm tra tổng hợp cuối học kì”