Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 91

Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 16 tháng 5 2019 lúc 15:13:24 | Được cập nhật: 27 tháng 3 lúc 3:37:40 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 546 | Lượt Download: 1 | File size: 0.087552 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Khái niệm về văn học hiện đại. - Những tác phẩm, tác giả đã học phân theo thể loại. - Bản chất đặc thù: tính hiện đại của tác phẩm. 2. Kỹ năng: - Nhận diện, phân tích tác phẩm văn học hiện đại - Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tích văn học theo từng cấp độ. 3. Thái độ, tư tưởng: Tư duy tổng hợp. B. Phương tiện thực hiện - GV : SGK, SGV Ngữ văn 11,Thiết kế bài học. - HS : SGK, vở soạn, vở ghi. C. Phương pháp - Phương pháp đọc hiểu, kết hợp so sánh, phân tích h ệ th ống câu h ỏi ôn t ập qua hình thức trao đổi, thảo luận - Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của HS. 3. Bài mới Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm Bài ôn tập văn học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững và hệ thống hóa được những tri thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn 11, học kì 2 trên hai phương diện l ịch s ử và thể loại; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri thức đó. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 3. Hoạt động thực I. Nội dung hành Ôn tập phần văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Nội dung: cách mạng tháng 8/1945 1. Thơ: GV Đưa ra nội dung ôn tập 2. Văn nghị luận: II. Phương pháp 1. Câu 1 Phương pháp ôn tập + Thơ mới nảy sinh trong hoàn cảnh xã hội thực dân - GV: Đưa ra câu hỏi ôn tập cho nửa phong kiến học sinh nêu yêu cầu + Tác giả thơ mới: tri thức Tây học (thơ trung đại: Gv hướng dẫn học sinh làm bài, Nho sĩ và quan lại) gọi học sinh lên làm bài. + Thơ mới thể hiện cái tôi cá nhân một cách tuyệt đối - HS: Suy nghĩ và trả lời. (thơ trung đại tính phi ngã) - GV: chốt kiến thức + Thơ mới ảnh hưởng thi pháp văn học Phương Tây (thơ trung đại ảnh hưởng thi pháp văn học trung đại Trung Hoa) Phân biệt sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại Việt Nam Các bình diện Thơ trung đại Việt Thơ mới Việt Nam Nam Thời đại chữ ta nặng Thời đại chữ tôi, coi trọng cá nhân, Nội dung cảm tính cộng đồng, xã hội, tách biệt với cộng đồng, xã hội hứng xem nhẹ tính cá nhân Cách cảm nhận Cảm nhận bằng con mắt Cảm nhận bằng cặp mắt trẻ trung, thiên nhiên, con già cỗi, công thức, ước xanh non, yêu đời người, cuộc sống lệ, khuôn sáo Cảm hứng phò vua giúp Nỗi buồn, tuyệt vọng của cái tôi - cá Cảm hứng chủ nước, tỏ lòng, lúc sục nhân trước hiện thực đau thương vì đạo sôi, lúc buồn rầu, bất mất độc lập chủ quyền của nước nhà đắc chí. - Chữ Hán, chữ Nôm - Chữ quốc ngữ. - Thể thơ truyền thống: - Thể thơ kết hợp truyền thống và Đường luật, cổ phong, hiện đại Hình thức nghệ lục bát, song thất lục bát. - Luật lệ đơn giản, diễn đạt phóng thuật - Niêm luật chặt chẽ, khoáng, tự do, gần gũi với ngôn ngữ diễn đạt ước lệ, nhiều hàng ngày. điển tích điển cố. - Phá bỏ tính qui phạm. - Tính qui phạm nghiêm ngặt Câu 2: - Công việc của GV: Đưa ra bài tập Những nét chính về hai bài thơ: 2 Những nét chính về hai bài thơ: + Thời điểm ra đời: Lưu biệt khi xuất dương (1905), cho học sinh suy nghĩ và nêu ra Hầu trời (1921). Đây là thời kì mở đầu cho quá trình cách làm bài. hiện đại hoá văn học Việt Nam - Công việc của HS: suy nghĩ + Cả hai bài thơ: đều thể hiện phần nào cái tôi, ý thức trao đổi làm bài. cá nhân. Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng ở Phan Bội Châu, Gv gọi 2 học sinh lên bảng làm cái tôi tài hoa, ngông ở Tản Đà bài, còn lại làm vào vở. + Cả hai bài thơ đều nằm ở điểm giao thời, c ủa hai Gv nhấn mạnh kiến thức, hs thời đại thi ca, từ thi ca trung đại chuyển sang thi ca chép vào vở. hiện đại. BẢNG THỐNG KÊ VỀ HAI TÁC PHẨM Hướng dẫn học sinh lập bảng so sánh hai tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương - Nội dung: Lí tưởng của trang nam nhi chủ động xoay trời chuyển đất. Không phụ thuộc vào hoàn cảnh cuộc sống - Nghệ thuật: Xây dựng hình tượng kì vĩ, hào hùng (Thơ tuyên truyền cổ động cách mạng) - Công việc của GV: Đưa ra bài tập 3 cho học sinh suy nghĩ và nêu ra cách làm bài. - Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài. *Thi pháp hiện đại ; ngôn ngữ hiện đại, cái “tôi” ham sống, khát khao giao cảm với đời, quan niệm mới mẻ về thiên nhiên và lẽ sống, cái “tôi” cá nhân buồn, bơ vơ về cuộc đời ngắn ngủi … - Cái tôi hào hoa, phóng túng, khẳng định tài năng văn chương Khao khát muốn được thể hiện mình giữa cuộc đời. - Giọng điệu tự nhiên, có nhiều sáng tạo (hư cấu chuyện hầu trời… Cái tôi ngông) Câu 3. * Nhận xét : con đường từ Phan Bội Châu qua Tản Đà đến Xuân Diệu đã hoàn tất một quá trình hiện đại hoá thơ ca VN nửa đầu thế kỉ XX từ phạm trù trung đại qua quá độ sang hiện đại . Giai đoạn, biểu hiện Đầu XX- 1920 * Thi pháp trung đại, ngôn ngữ “Xuất dương lưu TĐ ; Tư tưởng đổi mới chí làm biệt” (1905); chữ trai . Hán thể thất ngôn bát cú Đường luật * Thi pháp trung đại có những yếu tố đổi mới; ngôn ngữ hiện đại, cái “tôi” ngông của nhà nho tài tử, chán đời, ….. Hầu Trời 1920-1930 1930-1945 “Hầu trời” (1921) chữ quốc ngữ; thể thất ngôn trường thiên, có yếu tố tự sự “Vội vàng” (1938) chữ quốc ngữ, thơ tự do, hỗn hợp giữa các thể: năm chữ, tám chữ, bảy chữ …. - Công việc của GV: Đưa ra bài tập Câu 4: 4 cho học sinh suy nghĩ và nêu ra cách làm bài. Tác phẩm - Công việc của HS: suy nghĩ Vội vàng trao đổi làm bài. (Xuân Gv gọi 2 học sinh lên bảng làm Diệu) bài, còn lại làm vào vở. Gv nhấn mạnh kiến thức, hs chép vào vở. Tràng giang (Huy Cận) Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) Tương tư (Nguyễn Bính) Chiều xuân (Anh Thơ) Nội dung Sự giao cảm hết mình với thiên nhiên, con người, cuộc đời. Quan niệm mới mẻ về nhân sinh, nỗi buồn về sự trôi chảy của thời gian, để từ đó có cách sống vội vàng. Cái tôi cô đơn trước thiên nhiên, tình yêu quê hương... N Giọng điệ có nhiều ngữ và hình Tình cảm thiết tha với đời, với người. Nỗi buồn bâng khuâng, với bao uẩn khúc trong lòng... Tâm trạng của chàng trai lúc tương tư, hồn quê hoà lẫn cảnh quê, khát vọng hạnh phúc lứa đôi giản dị... Giàu hình tâm, ngôn sức gợi liên Màu sắc cổ gần gũi, thâ Ngôn ngữ ngào tha th dao dân g hồn xưa đ quê. Cảnh chiều xuân ở đồng bằng Thủ pháp Bắc Bộ. Không khí, nhịp sống (lấy cái độ êm ả, tĩnh lặng. lặng của cả - Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài. - Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài. Câu 5: a) Chiều tối, Lai Tân của Hồ Chí Minh. *Nội dung tư tưởng - Tâm hồn chiến sĩ- nghệ sĩ cách mạng: trong hoàn cảnh khó khăn, ngặt nghèo, vẵn ung dung, lạc quan, tỉnh táo, sắc sảo, cảm thông hướng về nhân dân lao động - Phê phán sâu sắc sự thối nát, giả dối của XH và nhà cầm quyền Trung Hoa đương thời . *Đặc sắc nghệ thuật - Vừa cổ điển, vừa hiện đại (thể thơ, nhan đề, thi từ, tính cô đọng, hàm súc, gợi mở …). - Hình tượng thơ vận động theo chiều hướng phát triển . - Giọng thơ linh hoạt, khi trữ tình ấm áp, khi châm biếm kín đáo, nhẹ nhàng. b) Từ ấy, Nhớ đồng của Tố Hữu * Nội dung tư tưởng - Cảm xúc hạnh phúc choáng ngợp khi được lí tưởng cộng sản của Đảng như mặt trời chân lí chói qua tim và xác định chỗ đứng, vị trí trong cuộc đấu tranh, trong quan hệ với quần chúng đồng bào - Tâm trạng buồn nhớ anh em đồng chí trong những ngày nhà thơ trẻ bị bắt tù đầy. *Đặc sắc nghệ thuật - Thể thơ thất ngôn trường thiên. có nhiều câu điệp khúc . - Cảm xúc thơ mới mẻ, trẻ trung, nồng nàn, trong sáng - Hình ảnh thơ rực rỡ, chói lọi, lãng mạn hồn nhiên chân thật gần gũi . Sự khác biệt giữa thơ Hồ Chí Minh và thơ Tố Hữu. Gợi ý: Thơ Hồ Chí Minh Thơ Tố Chữ hán, thể thơ Đường luật, giọng Chữ quốc ngữ, thơ bình tĩnh ung dung, làm chủ hoàn ngôn có sáng taọ, cảnh của nhà cách mạng, một bậc trung, mới mẻ n đại nhân, đại trí đại dũng đắm nỗi bồn ch - Thơ thiên về cổ điển mực thước thanh niên cộng sả nhà ngục. - Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài. - Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài. Gv gọi 2 học sinh lên bảng làm bài, còn lại làm vào vở. Gv nhấn mạnh kiến thức, hs chép vào vở. Câu 6. Cái đẹp, cái hay, sức hấp dẫn của bài thơ “Tôi yêu em” – Puskin. Gợi ý: Thấm đượm nỗi buồn của mối tình đơn phương, vô vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn chân thành, nhân hậu mãnh liệt, vị tha cao thượng. - Ngôn từ giản dị, tinh tế. Điệp ngữ “tôi yêu em”. - Lời nguyện cầu mang nhiều ý nghĩa Câu 8. Hình tượng nhân vật Giăng Van – giăng : thiên sứ của tình thương - Ngôn ngữ: nhẹ nhàng, điềm tĩnh, thì thầm, hạ giọng  Tế nhị, làm yên lòng Phăng tin - Thái độ và hành động quyết liệt đối với Gia ve khi Phăng tin qua đời - Thái độ sẵn sàng chấp nhận tiếp tục cuộc sống tù đày để lương tâm thanh thản. => Với tính cách nhân hậu, dịu dàng, tế nhị, trân trọng đối với người khốn khổ và mạnh mẽ, bất khuất trước bạo quyền, hình tượng Giăng Van Giăng đại diện cho thiên sứ của tình thương, cho cái thiện, cái cao cả, sự cứu rỗi… bất diệt. => Trong hoàn cảnh bất công, tuyệt vọng, con người chân chính vẫn có thể bằng ánh sáng của tình yêu thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền bạo lực... đặt niềm tin vào tương lai. Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung 4. Củng cố HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm. GV chốt lại kiến thức của bài. 5. Dặn dò - Hoàn thiện đề cương ôn tập. - Soạn bài theo phân phối chương trình : Tóm tắt văn bản nghị luận.