Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 89
Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 16 tháng 5 2019 lúc 15:13:48 | Được cập nhật: 16 giờ trước (14:19:15) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 523 | Lượt Download: 1 | File size: 0.058368 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Giáo án PTNL ngữ văn lớp 11
- Giáo án Ngữ Văn 11 Nghĩa của câu, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- Xuất dương lưu biệt
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 72
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 73
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 76
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 77
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 80
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 81
- Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 84
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Một số thể loại văn học: Kịch, nghị luận
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Học sinh cần
- Hiểu được khái quát đặc điểm của 1 số thể loại văn học: Kịch, nghị luận.
2. Kỹ năng: Vận dụng những hiểu biết về kịch, nghị luận vào việc đọc hiểu
văn bản.
3. Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh niềm say mê những tác phẩm kịch, nghị
luận.
B. Phương pháp tiến hành
- Vấn đáp, gợi tìm, trao đổi, thảo luận, ....
C. Phương tiện thực hiện
- GV : SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo,....
- HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Trình bày các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ
chính luận. Lấy ví dụ minh họa.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Ngay từ thuở bình minh của nền văn học Hi-La cổ đại, kịch đã xuất hi ện và
khẳng định vị trí của một thể loại văn học thượng đẳng. Ở những giai đoạn
tiếp theo trong lịch sử châu Âu, kịch có một sức phát triển vượt trội và rực
rỡ, xuất hiện nhiều kịch gia lỗi lạc, xứng tầm nhân lo ại. Đó là: Corneill,
Racine, Molièr, B.Shaw, Ionesco, Beckett, Hugo,... Ở Việt Nam, người ta biết
đến kịch như một thể loại văn học vào đầu thế kỉ XX, ph ương Tây đã r ọi
luồng ánh sáng cho kịch nước nhà phát triển. Vũ Đình Long, Vi Huy ền Đ ắc,
Nguyễn Huy Tưởng, Lưu Quang Vũ… chính là những cây bút đã viết nên
lịch sử của thể loại kịch ở Việt Nam.
Một thể loại khác là văn nghị luận cũng có vai trò quan trọng trong lịch
sử văn học. Hãy cùng tìm hiểu về hai thể loại văn học này.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2. Hoạt động
hình thành kiến thức mới
GV: - Cho Hs đóng vai trong
tác phẩm truyện cười
“Nhưng nó phải bằng hai
mày”.
+ Nhân vật Cải.
+ Nhân vật Ngô.
I. Kịch
1. Khái lược về kịch
* Kịch là 1 loại hình nghệ thuật tổng hợp có sự tham gia
của nhiều người: đạo diễn, diễn viên, hoạ sĩ, nhạc công,
vũ đạo, ca sĩ, kĩ thuật âm thanh, ánh sáng, ghi hình…(trong
đó 3 đối tượng quan trọng nhất là kịch bản, đạo diễn và
diễn viên).
*Đặc trưng của kịch:
+ Nhân vật ông quan.
-> HS nhận xét thành phần
tham gia vở kịch
GV: Em đã được học những
tác phẩm kịch nào trong
chương trình ngữ
văn THPT? Kịch là gì ?
HS trả lời GV chốt lại
Y/c chú ý mục I.1/ sgk điền
vào phiếu học tập hoàn
thiện những nội dung sau:
? Kịch là gì?
? Những đặc trưng của
kịch?
? Phân loại kịch?
Gọi 1-2 học sinh đọc phần
PHT của mình
Gọi hs khác nhận xét, bổ
sung.
GV nhận xét->kết luận
GV làm rõ những đặc trưng
trên bằng 1 số ví dụ.
- Chọn những xung đột kịch trong đời sống làm đối tượng
miêu tả. Xung đột kịch được cụ thể hoá bằng hành động
kịch. Hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật
kịch.
- Trong kịch, các nhân vật được xây dựng bằng chính
ngôn ngữ của họ. Ngôn ngữ kịch có 3 loại: độc thoại, đối
thoại, bàng thoại. Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và
tính khẩu ngữ cao.
- Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung
đột trong đời sống xã hội và con người – xung đột kịch.
- Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp
dẫn, lôi cuốn.
- Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể
hiện xung đột kịch.
- Nhân vật kịch: (chính, phụ; phản diện, chính diện…)
bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột
kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch.
- Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các
giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển - điểm đỉnh –
giải quyết
- Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều
địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm,
nhiều thế hệ…
Y/c hs chú ý vào văn bản
- Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành
kịch"V ĩnh biệt Cửu Trùng
động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính
Đài"
cách nhân vật.
- Bố cục kịch: Một vở kịch được chia thành nhiều màn
Y/c hs thảo luận nhóm với
(hồi) khác nhau. Mỗi màn (hồi) lại được chia thành nhiều
những gợi ý sau:
lớp (cảnh ) khác nhau.
? Cho biết những nét chính
* Phân loại kịch: Có 3 loại kịch: bi kịch, hài kịch, chính
về tác giả, tác phẩm, vị trí
kịch(bi hài kịch)
đoạn trích
+ Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: Kịch dân
? Nhận xét về ngôn ngữ
gian (chèo, tuồng, cải lương…), kịch cổ điển (trước XX),
thoại của VNT và Đan
kịch hiện đại (từ XX)
Thiềm trong đoạn trích? Qua +Căn cứ vào tính chất : bi kịch, hài kịch, chính kịch ( xung
đây nhận xét về tính cách
đột trong cuộc sống), kịch lịch sử
của 2 nhân vật này?
+ Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: Kịch nói, kịch hát múa,
? Xác định xung đột kịch
kịch thơ, kịch rối, kịch câm…
của vở kịch VNT
2.Yêu cầu về đọc kịch bản văn học
(chú ý phần tóm tắt tác
a. Ngữ liệu: sgk (đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài)
phẩm)
b. Nhận xét NL:
? Nêu chủ đề của tác phẩm - Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích:sgk
kịch VNT?
- Ngôn ngữ thoại của VNT và Đan Thiềm: sử dụng nhiều
Y/c hs trình bày phần thảo
câu hỏi, từ ngữ dễ hiểu, giọng điệu đan xen
luận vào bảng phụ.
- Tính cách: Đan Thiềm: đam mê cái tài; VNT: mang tính
Gọi 1 hs đại diện nhóm lên
cách của 1 người nghệ sĩ tài ba, hiện thân cho niềm khát
bảng trình bày ý tưởng của
nhóm.
Gọi hs nhóm khác nhận xét,
bổ sung
? Vậy, theo em khi đọc kịch
bản văn học cần phải đảm
bảo những yêu cầu nào?
GV nhận xét -> kết luận
khao và đam mê sáng tạo cái đẹp.
-Xung đột kịch: Xung đột giữa lợi ích của bạo chúa với
quyền sống của người dân; xung đột giữa niềm khát khao
hiến dâng tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ đắm
chìm trong mơ mộng với lợi ích trực tiếp và thiết thực của
đời sống nhân dân.
- Chủ đề: Ko có cái đẹp tách rời cái chân , thiện. Tác phẩm
nghệ thuật ko chỉ mang cái đẹp thuần tuý, mà còn phải có
mục đích phục vụ nhân dân.....
c. Kết luận:
* Yêu cầu về đọc kịch bản văn học:
- Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn để có hiểu biết chung về
tác giả, tác phẩm...
- Chú ý vào lời thoại của nhân vật
- Phân tích hành động kịch (xác định xung đột kịch, phân
tích xung đột kịch.)
- Nêu chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.
Hết tiết 1, chuyển sang
tiết 2.
II. Nghị luận
1. Khái lược về văn nghị luận
Yc hs chú ý vào mục II.1,
*Nghị luận là 1 thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán
điền PHT hoàn thành những đoán, chứng cứ để bàn về 1 vấn đề nào đó (xã hội, chính
đặc trưng cơ bản của văn
trị, văn học …) nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ,
nghị luận và những thể loại khẳng định, phủ nhận…giúp người đọc hiểu rõ vấn đề
chính của văn nghị luận.
nêu ra.
Gọi 1-2 hs đọc PHT của
* Đặc trưng của văn nghị luận:
mình.
- Bàn về đúng, sai, phải, trái, khẳng định điều này, bác bỏ
Gọi hs khác nhận xét, bổ
điều kia để người khác nhận ra chân lý, đồng tình với quan
sung
điểm của mình.
GV nhận xét->kết luận
- Văn nghị luận thường có tính sâu sắc về tư tưởng, t/c,
GV giới thuyết cụ thể các
tính mạch lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, tính
đặc trưng của văn chính
thuyết phục của lập luận.
luận bằng 1 số ví dụ.
- Ngôn ngữ trong văn nghị luận giàu hình ảnh và sắc thái
Y/c hs chú ý vào văn bản
biểu cảm. Đồng thời cũng đảm bảo tính chính xác tuyệt
Tuyên ngôn độc lập của
đối .
HCM và thảo luận nhóm với * Phân loại văn nghị luận: Văn chính luận và phê bình văn
những gợi ý sau:
học.
? Nêu hoàn cảnh ra đời của
- Văn nghị luận thời trung đại: chiếu, cáo, hịch, điều
tác phẩm TNĐL?
trần,...
Tác phẩm có vị trí như thế
- Văn nghị luận thời hiện đại: tuyên ngôn, lời kêu gọi, phê
nào trong thời điểm sáng
bình, xã luận, bài bình luận,...
tác?
2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận
a. Ngữ liệu:Văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí
? Chỉ ra những luận điểm
Minh.
chính trong tác phẩm
b. Nhận xét NL
TNĐL?
? Tâm tư , t/c của tác giả đối
với vấn đề được nói tới như
thế nào?
? Nêu nhận xét về cách lập
luận, cách sử dụng ngôn
ngữ, cách nêu dẫn chứng
trong tác phẩm?
? Nêu khái quát giá trị nội
dung và nghệ thuật của tác
phẩm
? Vậy, theo em khi đọc tác
phẩm văn nghị luận cần
đảm bảo những yêu cầu
nào?
Gọi hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 3. Hoạt động
thực hành
Bài tập 1
Phân tích xung đột kịch
trong đoạn trích “ Tình yêu
và thù hận” (trích Rô-mê-ô
và Giu-li-et).
Bài tập 2.
Y/c hs chú ý bài tập 2/ sgk
và thảo luận nhóm theo
những gợi ý sau:
?Cấu trúc lập luận trong tác
phẩm như thế nào?
? Cách lập luận như thế
nào?
Gọi hs đại diện nhóm trình
bày nội dung thảo luận của
nhóm
Gọi hs nhóm khác nhận xét
- Hoàn cảnh ra đời: SGK
- Vị trí: có vị trí đặc biêt quan trọng ....
- Những luận điểm chính:
+ Xác lập tiền đề, tạo cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn.
+Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
+ Nêu cao quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc
VN
-Tâm tư, t/c của người viết: Kiên quyết, dứt khoát khẳng
định những sự thật về cuộc chiến tranh ở VN...
- Cách lập luận chặt chẽ, súc tích, ngôn ngữ giàu giá trị
biểu cảm và tạo hình, giọng điệu hùng hồn, đanh thép,
dẫn chứng chính xác, thuyết phục.
- Giá trị tác phẩm: (Nội dung + nghẹ thuật)
c. Kết luận:
* Yêu cầu về đọc văn nghị luận:
- Tìm hiểu xuất xứ .
- Phát hiện và tóm lược các luận điểm tư tưởng
- Cảm nhận các sắc thái cảm xúc, tình cảm.
- Phân tích biện pháp lập luận, cách nêu dẫn chứng, cách
sử dụng ngôn ngữ
- Khái quát giái trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
III. Ghi nhớ: sgk/ 111
IV. Luyện tập
Bài tập 1.
- Trong toàn vở kịch: đó là xung đột giữa hai dòng họ
Mông-ta-ghiu và Ca-piu-lét dẫn đến hàng loạt hành động
trả thù và cái chết của Rô-mê-ô và Giu-li-et.
- Trong đoạn trích “tình yêu và thù hận”: xung đột giữa
tình yêu của 2 người và sự cản trở bởi thù hận
của hai dòng họ. Họ sẵn sàng từ bỏ tên họ, dòng họ mình
để bảo vệ tình yêu trong sáng, mê say, mãnh liệt.
Bài tập 2.
- Cấu trúc lập luận: gồm 7 đoạn, phần mở đầu gồm 2
đoạn (1 và 2), phần nội dung chính gồm 4 đoạn (3, 4, 5, 6),
phần kết luận gồm đoạn 7 và câu cuối cùng.
- Cách lập luận: so sánh tăng tiến: Nội dung đoạn sau có
giá trị cao hơn đoạn trước. Ăng ghen đã tổng kết ba cống
hiến vĩ đại của Mác cho loài người: tìm ra quy luật phát
triển của xã hội là hạ tầng cơ sở quyết định thượng tầng
kiến trúc(đoạn 3); phát hiện ra giá trị thặng dư, quy luật
vận động của phương thức sản suất tư bản chủ nghĩa
(đoạn 4); khẳng định phải biến lí thuyết thành hành động
cách mạng (đoạn 5, 6). Các vế câu ở mỗi đầu đoạn được
coi là dấu hiệu của lập luạn tăng tiến: "nhưng ko phải chỉ
có thế thôi"; "Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều
chủ yếu ở Mác"....
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Đặc trưng của kịch và văn nghị luận, những yêu cầu về đọc
kịch và đọc văn nghị luận.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Soạn bài : Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận.