Giáo án lịch sử lớp 11 bài 14
Gửi bởi: Trần Thị Minh Hằng 3 tháng 8 2019 lúc 16:13:17 | Được cập nhật: hôm kia lúc 15:20:28 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 929 | Lượt Download: 4 | File size: 0.03144 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
BÀI 14 NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 - 1939)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Giúp học sinh hiểu được
- Những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế Nhật Bản trong mười
năm đầu sau chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị xã hội.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phi ệt hóa b ộ máy
nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa đất nước Nhật trở thành một lò
lửa chiến tranh ở Châu á và thế giới.
2. Về tư tưởng
- Giúp học sinh hiểu rõ bản chất phản động tàn bạo của phát xít Nh ật và t ội
ác chiến tranh của chúng đối với nhân dân Châu á và thế giới.
- Giáo dục tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó.
3. Về kỹ năng
- Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử.
- Tăng cường khả năng so sánh, nối kết lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực
và thế giới.
II. Thiết bị tài liệu dạy - học
- Lược đồ Châu á sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Tranh ảnh, tư liệu về Nhật Bản trong những năm 1918 - 1939
- Bảng, biểu đồ về tình hình kinh tế xã hội Mĩ (trong SGK)
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
- Câu 1: Nêu các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ trong giai đo ạn
giữa của hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 - 1939.
- Câu 2: Em hãy nêu những điểm cơ bản trong chính sách mới của Rudơ ven.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Nhật Bản là nước duy nhất ở Châu á được xếp vào hàng ngũ các c ường
quốc tư bản. Trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới tư bản duy nhất
ở Châu á này phát triển như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 14. Nhật B ản
giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939).
3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động của giáo viên và học
Kiến thức cơ bản học sinh cần
sinh
nắm được
* Hoạt động 1:Cả lớp
I. Nhật Bản trong những năm
- Giáo viên dùng lược đồ thế giới để 1918 - 1929
giới thiệu lại cho học sinh thấy được vị
1. Nhật Bản trong những năm
trí của nước Nhật: Nhật Bản là một đầu sau chiến tranh 1918 - 1923
quần đảo nằm ở Đông Nam á. Đất nước
* Kinh tế
trải dài hình cánh cung bao gồm các đảo
lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn: Hô xai đô,
Hôn su, Kyusu và Sikôku. Nhật Bản nằm
giữa vùng biển Nhật Bản và Nam Thái
Bình Dương, diện tích khoảng
37.4000km2, phía Đông giáp Bắc á và
Nam Triều Tiên.
Năm 1914: Nhật gia nhập phe đông
minh, tuyên chiến với Đức tham gia
chiến tranh thế giới thứ nhất. 1918
Chiến tranh kết thúc, với tư cách là một
nước thắng trận. Nhật được làm chủ bán
đảo Sơn Đông của Trung Quốc, các đảo
ở Thái Bình Dương thuộc địa phía đường
xích đạo (vốn là thuộc địa của Đức).
Mặc dù Nhật tham chiến nhưng chiến
tranh không lan tới nước Nhật, giống
như Mĩ Nhật không bị chiến tranh tàn
phá, không mất mát gì trong chiến tranh.
Ngược lại chiến tranh đã đem lại rất
nhiều cơ hội cho nước Nhật - chiến
tranh thế giới thứ nhất được coi là
“Cuộc chiến tranh tốt nhất” trong lịch sử
Nhật Bản vì những mối lợi mà Nhật thu
được. Nhật Bản là nước thứ 2 sau Mĩ thu
được nhiều lợi lộc trong chiến tranh.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất,
- Nhìn chung sau chiến tranh Nhật có Nhật có nhiều lợi thế để phát triển
nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công công nghiệp.
nghiệp:
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
sách giáo khoa, liên hệ với những phần
đã học từ trước để phát biểu những lợi
thế của Nhật sau chiến tranh:
- HS theo dõi SGK phát biểu
- GV nhận xét, kết luận:
+ Nhật không bị chiến tranh tàn phá
+ Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí
+ Lợi dụng Châu Âu có chiến tranh
Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất
khẩu.
Sản xuất công nghiệp của Nhật
tăng rất nhanh.
+ Nhật không bị chiến tranh tàn
phá
+ Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí
+ Lợi dụng Châu Âu có chiến tranh,
Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và
- GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK xuất khẩu
để thấy những biểu hiện tăng trưởng
Sản xuất công nghiệp của Nhật
của kinh tế Nhật trong và sau chiến
tăng nhanh.
tranh?
- Học sinh theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung, kết luận về biểu hiện
phát triển kinh tế Nhật tăng 5 lần, tổng
giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng
và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. Riêng sản
+ Biểu hiện: 1914 - 1919 sản
lượng chế tạo máy mới và hóa chất tăng
7 lần. Sự bột phát của kinh tế Nhật còn lượng công nghiệp tăng 5 lần tổng giá
tiếp tục khoảng 18 tháng kể từ sau chiến trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng
tranh kết thúc. Nhiều công ty hiện có đều và ngoại tệ tăng gấp 6 lần
mở rộng sản xuất của mình. Hàng hóa
cảu Nhật tràn ngập các thị trường Châu á
(Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia) Nhật
Bản trở thành chủ nợ của các đồng minh
Châu Âu.
+ Tuy nhiên nền kinh tế Nhật phát
triển chỉ sau một vào năm đầu sau chiến,
nhìn chung kinh tế Nhật phát triển bấp
bênh, không ổn định trong thập niên 20
của thế kỷ XX
- 1920 - 1921 nước Nhật lại lâm vào
khủng hoảng
- Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng
- 1920 - 1921 Nhật Bản lâm vào
là do dân số tăng quá nhanh, thiếu nguyên
khủng hoảng.
liệu sản xuất và thị trường tiêu thụ mất
cân đối giữa công nghiệp và nông
nghiệp, đặc biết là do trận động đất 1922
ở Tôkiô.
Giáo viên có thể dùng bức ảnh “Thủ
đô Tôkiô sau trận động đất 9 - 1923”
Khai thác giúp học sinh nhận thức được
Nhật Bản là một nước thường xuyên
diễn ra những trận động đất gây những
thiệt hại lớn, tác động không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế của Nhật. Trận động
đất gần như làm sụp đổ hoàn toàn thủ đô
Tôkiô. Trong bức ảnh thủ đô Tôkiô chỉ
còn là đống đổ nát, trận động đất làm
cho khủng hoảng 140.000 người chết
hoặc mất tích trong các đống đổ nát,
hàng tỉ đô la tài sản bị tiêu tàn.
* Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân
- Giáo viên trình bày tiếp tình hình
kinh tế nông nghiệp ở Nhật Bản: Trong
khi công nghiệp vẫn kém phát triển là do
tân dự phong kiến còn tồn tại nặng nề ở
nông thôn - giá lương thực thực phẩm
nhất là giá gạo vô cùng đắt đỏ, đời sống
người lao động không được cải
thiện.Phong trào đấu tranh của nông dân
và công nhân bùng lên mạnh mẽ những
năm sau chiến tranh, tiêu biểu là cuộc
“bạo động lúa gạo” vào mùa thu 1918.
Giáo viên cung cấp thêm cho học sinh
về cuộc “bạo động lúa gạo” là cuộc đấu
tranh của những người nông dân nghèo
đói, phá các kho thóc, để “lấy lương
thực, tập kích vào các đồn cảnh sát, đốt
phá nhà cửa của bọn nhà giàu. Những
cuộc bạo động này lan rộng trên một
phần lớn lãnh thổ nước Nhật, lôi cuốn
khoảng 10 triệu người tham gia, lôi kéo
đông đảo nông dân, những người đánh
cá, người tiểu tư sản thành thị và đông
đảo giai cấp vô sản cuộc đấu tranh
này được đánh giá là phong trào đấu tranh
mang tính quần chúng rộng lớn nhất
trong lịch sử Nhật Bản. Nó đã giáng một
đòn mạnh vào giai cấp tư sản và địa chủ
thống trị ở Nhật Bản.
* Hoạt động 1. Cả lớp và cá nhân
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
sách giáo khoa tình hình kinh tế Nhật
Bản 1924 - 1929 để thấy được điểm nổi
bật trong nền kinh tế Nhật giai đoạn này.
- Về xã hội: Đời sống người lao
động không được cải thiện, lắm bùng
nổ phong trào đấu tranh của công nhân
và nông dân.
- Tiêu biểu có cuộc bạo động lúa
gạo.
+ Phong tào bãi công của công
nhân lan rộng trên cơ sở đó 7-1922
Đảng cộng sản Nhật thành lập
2. Nhật Bản trong những năm (1924
-1929)
* Kinh tế:
- Từ 1924 - 1929 kinh tế Nhật phát
- Học sinh theo dõi SGK, rút ra nhận triển bấp bênh, không ổn định
xét; nêu lên điểm nổi bật của kinh tế
+ 1926 sản lượng công nghiệp
Nhật từ 1924 – 1929.
phục hồi và một mức trước chiến
- Giáo viên nhận xét, chốt ý.
tranh
+ Nhìn chung trong giai đoạn 1924 có
+ 1927 khủng hoảng tài chính bùng
những biểu hiện của sự phát triển bấp nổ
bênh không ổn định. 1926 công nghiệp
của Nhật mới được phục hồi trở lại và
vượt mức trước chiến tranh. Tuy nhiên
đến 1927 Nhật lại lâm vào một cuộc
khủng hoảng tài chính làm 30 Ngân hàng
ở Tôkiô bị phá sản. Khủng hoảng tài
chính đã làm mất lòng tin của nhân dân
và các giới kinh doanh và đẩy lùi sự phục
hồi kinh tế ngắn ngủi của Nhật. 1927
phần lớn các xí nghiệp ở Nhật Bản chỉ
sử dụng 20 - 25% công suất. Từ 1926
đến 1928 số công nhân công nghiệp giảm
sút gần 10% số người thất nghiệp năm
1928 là 1 triệu người - Nông dân bị bần
cùng hóa, sức mua kém càng làm chi thị
trường trong nước bị thu hẹp.
+ Nguyên nhân cơ bản của tình trạng
trên là do Nhật Bản là một nước nghèo
nguyên liệu, nhiên liệu nên phải nhập
khẩu quá mức, tính cạnh tranh yếu do
phải phụ thuộc vào thị trường nguyên
liệu.
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy sát ra
điểm giống và khác nhau giữa nước Mĩ
và Nhật trong thập niên đầu sau thế giới
thứ nhất sau chiến tranh thế giới thứ
nhất.
- Học sinh dựa vào những phần kiến
thức đã học kết nối các sự kiện suy nghĩ
trả lời:
+ Điểm giống nhau giữa Nhật và Mĩ:
Cùng là nước thắng trận, thu được nhiều
lợi lộc trong và sau chiến tranh, không bị
tổn thất gì nhiều.
+ Điểm khác nhau: Kinh thế Nhật
phát triển bấp bênh không ổn định chỉ
phát triển một thời gian ngắn rồi lại lâm
vào khủng hoảng. Còn nước Mĩ phát
triển phồn vinh trong suốt thập kỷ 20
của thế kỷ XX.
- Giáo viên có thể nêu trực tiếp câu
hỏi: Tại sao sau chiến tranh cùng có lợi
như nhau mà kinh tế Nhật phát triển bấp
bênh, không ổn định còn kinh tế Mĩ phát
triển ổn định.
- Học sinh dựa vào những kiến thức
đã học suy nghĩ trả lời:
+ Do: Mĩ chú trọng cải tiến kỹ thuật,
đổi mới quản lý sản xuất, sức cạnh tranh
cao, nguyên liệu dồi dào, vốn lứon
+ Nhật: do nguyên liệu, nhiên liệu
khan hiếm phải nhập khẩu quá mức sức
cạnh tranh yếu, công nghiệp không được
cải thiện, nông nghiệp trì trệ lạc hậu,
sức mua của người dân thấp.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh khai
thác SGK, để thấy được những nét chính
trong tình hình chính trị - xã hội Nhật
Bản qua 2 thời ký đầu và cuối thập niên
20.
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa sau
đó nêu lên những nét chính trong tình hình
chính trị - xã hội Nhật bản 1924 - 1929
- Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung
cho bạn
- Giáo viên nhận xét chốt ý:
- Về chính trị xã hội :
+ Những năm đầu thập niên 20
+ Những năm đầu thập niên 20 của của thế kỷ XX. Nhật bản thi hành một
thế kỷ XX, chính phủ Nhật đã thi hành số cải cách chính trị.
một số cải cách chính trị như ban hành
luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt
giảm ngân sách quốc phòng. Giảm bớt
căng thẳng trong quan hệ với các cường
quốc khác như công nhận Liên Xô
(1925), ký với Liên Xô bản thỏa ước
nhằm giải quyết tranh chấp bằng hòa
bình. Với Trung Quốc cùng thi hành chính
sách mềm dẻo hơn và cố gắng thâm
nhập bằng kinh tế vào thị trường này.
+ Đến 1927 do khủng hoảng kinh tế
nên chính phủ do Catô Cômây (lãnh thụ
của tài phiệt) đứng đầu đã bị lật đổ.
Tướng Tanaca một phần tử quân phiệt
phản động đã thành lập chính phủ mới
mở đầu một giai đoạn mới trong chính
sách đối nội và đối ngoại của Nhật. Từ
khi Tanaca lên cầm quyền đã thực hiện
một chính sách đối nội, đối ngoại, phản
động, hiếu chiến. Chủ trương dùng vũ
lực để bành trướng ra bên ngoài nhằm
giải quyết khó khăn trong nước. Cùng
với việc quân sự hóa đất nước. Năm
1927 Tanaca vạch kế hoạch chiến tranh
toàn cầu. Chính phủ Tanaca thất bại.
+ Những năm cuối thập niên 20
chính phủ Tanaca thực hiện những
chính sách đối nội và đối ngoại hiếu
chiến.
Hai lần xâm lược Trung Quốc song
đều thất bại.
* Hoạt động 3: Cá nhân
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy khái
quát tình hình Nhật Bản từ 1918 - 1929
có những điểm gì nổi bật? về kinh tế,
chính trị?
- Học sinh: Khái quát lại phần vừa
học để trả lời
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận
xét, bổ sung cho bạn
- Giáo viên nhận xét, kết luận:
+ Về kinh tế: Từ 1918 - 1929 các giai
doạn phát triển ổn định rất ngắn, xen kẽ
với những giai đoạn khủng hoảng suy
yếu. Nhìn chung kinh tế Nhật phát triển
bấp bênh, không ổn định.
+ Về chính trị: Trước 1927 chính trị
tương đối ổn định. Từ khi chính phủ
Tanaca thành lập đã thực hiện những
chính sách đối nọi đối ngoại, phản động,
hiếu chiến.
* Hoạt đông 1: Cả lớp
- Giáo viên nhắc bài: Từ đầu 1927 ở
Nhật Bản đã xuất hiện những dấu hiệu
đầu tiên của cuộc khủng hoảng kinh tế,
biểu hiện bằng cuộc khủng hoảng tài
chính làm 30 ngân hàng ở Tôkiô phá sản. II. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933
Đến 1929 sự sụp đổ của thị trường
chứng khoán Mĩ dẫn đến đại suy thoái ở
phương Tây đã giáng một đòn nặng nề
vào nền kinh tế Nhật, kéo theo sự khủng
hoảng suy thoái của kinh tế Nhật.
và quá trình quân phiệt hóa bộ máy
nhà nước ở Nhật
- Khủng hoảng kinh tế thị thế giới
1929 - 1933 tác động vào nền kinh tế
Nhật Bản là kinh tế Nhật bị giảm sút
Khủng hoảng diễn ra trầm trọng nhất trầm trọng, nhất là trong nông nghiệp.
là nhất là nông nghiệp do sự lệ thuộc vào
thị trường bên ngoài của ngành này.
* Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
SGK để thấy được sự suy giảm của kinh
tế Nhật và hậu quả của nó.
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa
biểu hiện suy giảm và hậu quả.
- Giáo viên kết luận:
+ Sản lượng công nghiệp 1931 giảm
32,5%
+ Nông nghiệp suy thoái trầm trọng
nhất; giảm 17 tỉ yên, giá gạo 19330 so
với 1929 hạ xuống một nửa.
- Biểu hiện:
+ Sản lượng công nghiệp 1931
giảm 32,5%
+ Nông nghiệp giảm 1,7%
+ Ngoại thương giảm 80%
+ Đồng yên sụt giát nghiêm trọng
+ Hậu quả: 1931 khủng hoảng kinh
tế đạt đến đỉnh cao theo những hậu quả
xã hội, tai hại: Nông dân bị phá sản, 2/3
nông dân mất ruộng, mất mùa, đói kém,
số côngnhân thất nghiệp lên tới
3.000.000 người. Mâu thuẫn xã hội lên
cao, những cuộc đấu tranh của nhân dân
lao động diễn ra quyết liệt, 1929 có 276
cuộc bãi công nổ ra năm 1930 có 907 và
năm 1931 có 998 cuộc bãi công.
* Hoạt động 1: Cá nhân
- Giáo viên nêu câu hỏi: Để giải
- Hậu quả: Khủng hoảng đạt đỉnh
cao vào năm 1931, tác động mạnh đến
xã hội.
+ Nông dân bị phá sản
+ công nhân thất nghiệp 3... người
+ Mâu thuẫn xã hội lên cao những
cuộc đấu tranh của nhân dân lao động
bùng nổ quyết liệt
quyết khủng hoảng mỗi nước 2 tư bản
có con đường khác nhau. Em hãy cho biết
nước Đức và Mĩ đã giải quyết khủng
2. Quá trình quân Phiệt hóa bộ máy
hoảng bằng con đường nào?
nhà nước.
- Học sinh nhớ lại kiến thức bài cũ
trả lời:
+ Nước Đức đã chọn con đường phát
xít hóa bộ máy chính quyền, thiết lập
nền chuyên chính độc tài.
Khủng hoảng công khai, chuẩn bị cho
việc phát động chiến tranh xâm lược
+ Nước Mĩ tiến hành cải cách dân
chủ thực hiện “chính sách mới” dùng sức
mạnh, biện pháp của nhà nước để điều
tiết nền kinh tế, giải quyết các vấn đề
chính trị - xã hội
- Giáo viên nêu vấn đề: Giống nước
Đức, Nhật Bản là nước tư bản trẻ, chậm
trễ trong cuộc chạy đua xâm lược thuộc
địa, nước Nhật lại khan hiếm nguyên
liệu, sức mua trong nước rất thấp. Hậu
quả của Phương Tây khủng hoảng nặng
nề nước Nhật vốn có truyền thống quân
phiệt hiếu chiến nhu cầu thị trường
thuộc địa rất lớn. Để thoát khỏi khủng
hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương
quân Phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây
chiến tranh xâm lược.
- Học sinh nghe, ghi:
* Hoạt động 2:
- Giáo viên nhắc lại kiến thức cũ: ở
nước Đức quá trình phát xít hóa thông
qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư
sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc
- Để thoát khỏi khủng hoảng giới
tài phát xít do Hít le đứng đầu. Còn ở
Nhật quá trình quân Phiệt hóa bộ máy, cầm quyền Nhật chủ trương quân
nhà nước diễn ra như thế nào? Có đặc phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến