Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

đọc hiểu văn bản ngữ văn 11

f189f88f14beebd6a1bb53ccf76892c3
Gửi bởi: Nay Ngọc 2 tháng 12 2016 lúc 3:44:41 | Được cập nhật: 16 tháng 4 lúc 1:51:26 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 2109 | Lượt Download: 19 | File size: 0 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

ĐỊNH HƯỚNG CHUNG

I. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1/ Khái niệm:
Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết,
dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát
âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó
và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào
đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?

Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân
quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy
2/ Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể lọai của văn bản?Hình tượng nghệ thuật?
II. PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI ĐỌC HIỂU
1. Hình thức đề bài.
- Đưa ra một hoặc hai văn bản (thơ, văn xuôi, văn bản nhật dụng…) có trong chương trìnhthường các bài đọc thêm hoặc không có trong chương trình.
- Đưa ra hệ thống câu hỏi (từ 4 đến 8 câu) theo các mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp và vận dụng cao.
II.TÌM HIỂU VỀ CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU TRONG ĐỀ THI QUỐC GIA
1.Thông tin về đổi mới thi Ngữ văn
- Thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn theo hướng
đánh giá năng lực học sinh ở những mức độ phù hợp.
- Tập trung đánh giá hai kĩ năng quan trọng: tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản.
- Đề thi sẽ gồm 2 phần:
+ Đọc – hiểu: 30% tổng số điểm bài thi, đánh giá khả năng tiếp nhận văn bản
+ Viết - làm văn: nghị luận xã hội và nghị luận văn học): 70% tổng số điểm bài thi, đánh
giá khả năng tạo lập văn bản
2. Hình thức đề bài.
- Đưa ra một văn bản (thơ, văn xuôi, văn bản nhật dụng…) có trong chương trình- thường
các bài đọc thêm hoặc không có trong chương trình.
- Đưa ra hệ thống câu hỏi (từ 4 câu) theo các mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp
và vận dụng cao.
3. Câu hỏi đọc – hiểu tập trung vào những khía cạnh
- Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản.
1

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

- Thông điệp ngầm của văn bản
- Tên văn bản
- Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu
- Phong cách ngôn ngữ
- Phương thức biểu đạt
- Kết cấu đoạn văn
-Ngôi kể
- Thể thơ
- Các biện pháp tu từ nghệ thuật và hiệu quả nghệ thuật của chúng
4.Văn bản đọc – hiểu sẽ như thế nào?
- Phần ngữ liệu đọc - hiểu có thể nằm ngoài sách giáo khoa.
- Phần ngữ liệu này sẽ “vừa” với học sinh: dài vừa phải, không có nhiều câu phức, không sử
dụng nhiều từ địa phương gây khó hiểu,…
- Văn bản đọc – hiểu có thể là thơ hoặc văn xuôi
5. Đọc - hiểu: câu hỏi duy nhất trong đề thi có thể dễ dàng đạt điểm tố
So với việc viết 10 trang giấy để dành 3 - 4 điểm thì việc đầu tư 15 - 20 phút để dễ dàng
"ẵm trọn" 3 điểm câu hỏi đọc hiểu là lựa chọn thông minh của học sinh.

Câu hỏi đọc - hiểu là câu hỏi duy nhất trong đề thi có thể dành điểm tối đa.
Không yêu cầu ba phần mở bài, thân bài, kết bài.
Hỏi gì đáp nấy: chỉ trả lời yêu cầu của bài, không cần liên hệ dài dòng.
Chỉ yêu cầu ngắn gọn, chính xác và đầy đủ mà không cần thiết phải lý luận sâu sắc, văn
phong mượt mà.
III.KĨ NĂNG ĐỂ LÀM TỐT 3 PHẦN ĐỌC HIỂU
1.Nắm vững kiến thức trọng tâm
- Xác định nội dung chính, thông tin quan trọng, thông điệp và tên của văn bản
- Phong cách chức năng ngôn ngữ

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Phong cách ngôn ngữ báo chí

Phong cách ngôn ngữ chính luận

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Phong cách ngôn ngữ hành chính
- Phương thức biểu đạt

Miêu tả

Nghị luận

Thuyết minh

Điều hành

Biểu cảm

Tự sự
- Phép liên kết

Phép nối

Phép thế

Phép tỉnh lược
2

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

Phép lặp

Phép liên tưởng

Phép tương phản
- Phương thức trần thuật

Ngôi thứ nhất

Ngôi thứ ba

Ngôi thứ hai
-Các biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật
-Các hình thức kết cấu đoạn văn
2.Rèn luyện một số kĩ năng cơ bản khi làm bài
-Sử dụng thời gian hợp lí để làm câu đọc - hiểu
-Đọc kĩ văn bản và đọc yêu cầu trước để định hướng khi đọc văn bản
- Trả lời trực tiếp câu hỏi
-Nên dùng kí hiệu thống nhất như trong đề thi
- Trình bày sạch đẹp, sáng rõ.


3

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

ÔN LUYỆN NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
ÔN TẬP KIẾN THỨC VỀ TỪ NGỮ

từ là​ đơn vị nhỏ nhất có nghĩa.
1.
Khái niệm:
Vd: ​nhạc, hoa, chiếc nón, nhí nha nhí nhảnh…
2.
đơn​ vị cơ sở để cấu tạo từ tiếng Việt là ​tiếng
, còn gọi là ​âm tiết
.
Cấu tạo:
là những từ cấu tạo bằng một tiếng
-Từ đơn:
Vd: ​sách, bút, bàn, ghế, mưa, nắng
là những từ có hai hoặc hơn hai tiếng được ghép lại với nhau dựa trên quan hệ ý
-Từ ghép:
nghĩa.
từ ghép mà giữa các tiếng có quan hệ bình đẳng, độc lập ngang hàng
+ghép đẳng là
lập:
nhau, không có tiếng chính, tiếng phụ
Vd: ​con cháu, bàn ghế, sách vở, tàu xe...
Từ ghép có tiếng chính, có tiếng phụ. (Thường thì tiếng chính đứng
+ghép chính phụ:
trước, tiếng phụ đứng sau)
Vd​: tàu hoả, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, dưa hấu, cỏ g
bụng, tốt mã, lão hoá... xanh lè, đỏ rực, ngay đơ, thằng tắp, sưng vù...
Đa số đều là từ tượng thanh/ từ tượng hình
Từ láy:
+ láy hoàn toàn
: ầm ầm, ào ào, rầm rầm, oa oa, gâu gâu, meo meo...
róc rách, lom khom, hí ha hí hửng, sạch sành sanh...
+ láy bộ phận:
3. Phân loại
2.1 Thực từ:
Là những từ có ý nghĩa từ vựng và có khả năng cấu tạo thành phần chính
trong câu
+ Danh :từ
là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).
Vd: ​thầy giáo, dãy núi, gió, mưa...
+Động từ:
là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật
Vd: ​đi, đứng, ăn, uống, nói, cười
là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất( màu sắc, hình dáng, kích thước,
+ Tính từ:
trọng lượng, dung tích, phẩm chất) của sự vật, hoạt động, trạng thái,…
VD: ​xanh , đỏ, tím..tròn, méo..dài, ngắn, ngắn ngủn..nặng, nhẹ, ít, nhiều, nặng
xấu, sạch, sạch bóng…
à từ
+ Đại từ:
l dùng để xưng hô, để thay thế hoặc chỉ trỏ (chỉ định), tránh lặp lại danh từ.
Vd: ​tôi, tao, chúng tôi, anh ấy, nó, chúng nó.../này, kia, thế, ấy, đấy, nọ, vậy, cả
là những từ chỉ số lượng và thứ tự sự vật
+ Số từ:
4

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

Vd: ​một, hai, ba... tá ...
3.2. Hư từ:Là những từ không có ý nghĩa từ vựng, chỉ có ý nghĩa ngữ pháp.
+ ​Quan hệ : từ
và, hoặc, nhưng, của, do, mà, để. ​Cặp quan hệtuy
từ:-nhưng, vì-nên, không
những -mà còn, càng - càng...
đã, đang, vẫn, cũng, mãi, nữa
+ Phụ từ:
chính, ngay, cả, đến, tới, à, ư, nhé, nhỉ, chứ
+Trợ từ tình thái:
a, ôi, ối á…
+ Thán từ:
3.
Quan hệ giữa các từ
3.1 Hiện tượng chuyển nghĩa
Trong từ nhiều nghĩa, bao giờ cũng có nghĩa gốc (nghĩa đen) và nghĩa chuyển (còn gọi
là nghĩa bóng). Hiện tượng thay đổi nghĩa từ nghĩa gốc ban đầu của từ gọi là chuyển nghĩa.
Ví dụ:
Chẳng bao giờ đi cả
Là chiếc bàn bốn chân.
Riêng cái võng Trường Sơn
Khôngchân, đi khắp nước.
Từ ​chânở đây đã được dùng với nghĩa chuyển.Nghĩa chuyển với nghĩa gốc được tác
giả sử dụng đồng thời đã tạo nên những liên tưởng thú vị, nhất là hình ảnh cái võng Trường
Sơn dù không có chân mà cũng “đi khắp nước“.
3.2 Đồng âm
Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa.
- đường​1 (đường tàu Thống Nhất); đường2 (mua một cân đường).
- sao1 (ông sao trên trời); sao2 (sao anh lại làm như thế); sao3 (đi sao giấy khai sinh); sao4
(sao thuốc nam)…
- chỉ1 (cuộn chỉ) - chỉ2 (chỉ tay năm ngón) - chỉ3 (chỉ còn có dăm đồng).
- câu1 (nói vài câu) - câu2 (rau câu) - câu3 (chim câu) - câu4 (câu cá)
3.3 Đồng nghĩa
Từ đồng nghĩa là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và
có phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách,... nào đó,
hoặc đồng thời cả hai.
Ví dụ
hy sinh, từ trần, băng hà, ngủm, chết, mất, qua đời
trông, ngó, liếc, dòm, nhìn…
3.3 Trái nghĩa
- Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa đối lập nhau trong mối quan hệ tương liên. Chúng
khác nhau về ngữ âm và phản ánh những khái niệm tương phản về logic
Ví dụ
mềm – cứng (chân cứng đá mềm); mềm – rắn (mềm nắn rắn buông); ít – nhiều (của ít lòng
nhiều), lợi – hại (lợi bất cập hại), sống – chết….

5

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ

Khái niệm
Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử
dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ.
Biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào
đó (từ, câu, văn bản) trong một ngôn ngữ cảnh cụ thể nhằm mục đích tạo ra một hiệu quả
nhất định với người đọc, người nghe như ấn tượng về một hình ảnh, một cảm xúc, một thái
độ…
So với cách sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ đúng sẽ tạo nên
những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.
Biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật
Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt,
biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản nghệ
thuật.
Với một văn bản nghệ thuật, người ta có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ
khác nhau và thậm chí có thể khai thác tối đa sức mạnh nghệ thuật của một vài biện pháp tu
từ nào đó.
Góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân độc đáo trong nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu
từ.
II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ VỀ TỪ
1.
So sánh
Khái niệm
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
Ví dụ:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan
Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh

6

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

c. Mô

hình cấu tạo bị biến đổi
Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh bị lược bớt
Trường Sơn chí lớn ông cha
Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào

Đôi khi vế B có thể đảo ngược lên trước vế A cùng với từ so sánh
Như một thằng điên, tên cướp hung hãn lao cả xe .vào cảnh sát

Phân loại so sánh
Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu: So sánh
ngang bằng và so sánh không ngang bằng
So sánh ngang bằng
● Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y
như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu… bấy nhiêu.
● Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm
diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe,
người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động.
Phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.
● Ví dụ: ​Cao như núi, dài như sông
(Tố Hữu)
So sánh không ngang bằng (So sánh hơn kém)
● Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ: hơn, hơn là, kém, kém gì…
● Ví dụ: ​Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng
Tác dụng
Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc: tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động, giúp người
nghe dễ hình dung về sự vật sự việc được miêu tả.
7

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết: tạo ra lối nói hàm súc, giúp
người nghe nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người viết.
2 : Nhân hoá
a.Khái niệm
Nhân hoá là gọi hay tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người
làm cho sự vật (cây cối, loài vật, đồ vật…) trở nên gần gũi với con người, biểu thị được
những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
b.Các kiểu nhân hoá thường gặp
Có 3 kiểu nhân hoá thường gặp:

Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật
Ví dụ: Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau,
mỗi người một việc, không ai tị ai cả.

Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất
của sự vật
Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre còn làm hầm ngụy trang và giữ bí mật...

Trò truyện xưng hô với vật như đối với người.
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
c.Tác dụng
Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được
những suy nghĩ, tình cảm của con người.
3 : Ẩn dụ
Khái niệm
Là cách gọi
tên sự vật,
hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có né
đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố
làm chuẩn so sánh được nêu lên.
Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương
đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Các kiểu ẩn dụ thường gặp
Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp:
● Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
Người Cha mái tóc bạc
(Minh Huệ)
Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ.
● Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
8

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

(Nguyễn Đức Mậu)
Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn
“thắp lên lửa hồng”.
● Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.
● Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một
loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc
cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt
Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.
(Tố Hữu)
Hay:
Đã nghe rét mướt luồn trong gió
Đã vắng người sang những chuyến đò
(Xuân Diệu)
Tác dụng
Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ
chính là mặt biểu cảm.
Cùng một đối tượng nhưng có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền - biển, mận đào, thuyền - bến, biển - bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác
nhau.
Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm
cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.
4.Hoán dụ
Khái niệm
Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật hiện tượng, khái
niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Phân loại
Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp:
● Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.
● Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
● Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
● Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
c. Tác dụng:
Nhằm làm tăng tính gợi hình gợi cảm cho lời diễn đạt
5. Phép điệp từ
a.Khái niệm.
– Điệp ngữ là nhắc đi nhắc lại một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn
thơ…
– Điệp ngữ vừa để ​nhấn mạnhvừa
ý tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu ​âm
điệu, giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ.
Ví dụ:
Trời xanh đây là của chúng ta
9

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm ngát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
b.Các loại điệp ngữ:
+ Điệp ngữ cách quãng.
+ Điệp ngữ nối tiếp.
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)​
Ví dụ:
Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu
Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn
Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm
Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều.
= ĐN ​cách quãng
Chuyện kể từ những nỗi nhớ sâu xa
Thương em, thương em, thương em biết mấy
= ĐN ​nối tiếp
( Phạm Tiến Duật)
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.
= ĐN ​vòng tròn
(Chinh phụ ngâm)
c. Điệp ngữ vừa để ​nhấn mạnhvừa
ý tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu
âm điệu
, giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ.
Điệp ngữ khác với ​cách nói, cách viết
* Lưu ý:
​lặpdo nghèo nàn về vốn từ, do không nắm
chắc cú pháp nên nói và viết lặp, đó là một trong những lỗi cơ bản về câu.
6. Chơi chữ.
Khái niệm
.
– Chơi chữ là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ,
thú vị.
Một số kiểu chơi chữ thường gặp:
* Dùng từ gần nghĩa, đồng nghĩa để chơi chữ…
​Nửa đêm, giờ tí, canh ba
Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi
* Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa:
Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.
* Dùng lối nói lái:
Mang theo một cái phong bì
Trong đựng cái gì, đựng
đầu
cáitiên
.

Hay: Con gáicái
là bòn
10

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

* Dùng từ đồng âm:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy lợi
chồng
chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có
lợi nhưng răng không còn!
Hoặc:
Hỡi cô cắt cỏ bên sông
Có muốn ăn nhãnlồng
thì sang đây
(Ca dao)
– Từ tên một loại nhãn nổi tiếng ngon, ngọt, mát bổ ​(nhãn lồng)
thế mà chàng trai lém lỉnh
nọ đã khéo léo vận dụng để trêu chọc cô bạn gái rằng hãy chạy tế sang đây ( ​lồng sang
sông!)anh mới cho ăn nhãn… Ca dao xưa hóm thật!
– Các lối chơi chữ: Văn thơ trào phúng, ca dao, chèo cổ (vai hề) thường sử dụng nhiều lối
chơi chữ rất độc đáo.
7. Nói giảm nói tránh
- Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây
cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thổ tục, thiếu văn hóa.
- Ví dụ: + Nguyễn Khuyến khóc người bạn già của mình:
Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta
“Thôi đã thôi rồi” thông báo một cái tin đột ngột, đau buồn, đồng thời cũng là một lời kêu
tuyệt vọng
trước định mệnh phũ phàng.
+ Khi biểu thị thái độ nhã nhặn, tránh thô tục, thiếu lịch sự, người sử dụng ngôn ngữ cũng
thường dùng
cách nói tránh.
Ví dụ: Cháu nhà tôi học chưa được khá
“Chưa được khá” được dùng thay cho “học kém”
8. ​Nói quá
-Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD: ​Lỗ mũimười tám gánh lông
Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.
III. BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP
1. Khái niêm
Biện pháp tu từ cú pháp là cách phối hợp sử ​​dụng các kiểu câu trong một ngữ cảnh
rộng (trong chỉnh thể trên câu, trong ñoạn​​văn và trong văn bản trọn vẹn) nhằm đem lại ý
nghĩa biểu cảm và cảm xúc cho​​những mảnh đoạn của lời nói do chúng cấu tạo nên.
2. Các biện pháp tu từ cú pháp thông dụng​
2.1. Biện pháp điệp cú pháp
Việc sử dụng nhiều câu có cấu trúc cú pháp giống nhau để tạo âm hưởng ​
nhịp nhàng cho lời thơ, lời văn, được gọi là biện pháp điệp cú pháp hay còn gọi là ​​biện pháp
sóng đôi cú pháp.​
11

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

Ví dụ: ​Đế quốc Mĩ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ
thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum .họp một nhà
Điệp cú pháp thường có lặp từ vựng đi kèm. Ý nghĩa từ vựng có thể là đối ​
chọi nhau hoặc đối chiếu nhau​
Ví dụ:​
- Việc gì có lợi cho dân thì ta phải hết sức làm. việc gì có hại cho dân thì
ta phải hết sức tránh.
- Vì lợi nước, quên lợi nhà ; vì lợi chung, quên lợi riêng.
2.2. Phép đảo ngữ
Đảo ngữ là thay đổi vị trí các thành phần cú pháp mà không làm thay đổi nội ​​dung
thông báo cơ sở của câu. Đảo ngữ có tác dụng nhấn mạnh vào thành phần ​​được đảo, nhằm
tạo ấn tượng sâu sắc, đậm nét về sự vật, hiện tượng.Bộ phận được ​​đảo có thể là vị ngữ, bổ
ngữ, định ngữ.​
Ví dụ: ​Tiến lên chiến sĩ! Tiến lên đồng bào!
2.3. Biện pháp dùng câu hỏi tu từ
Dùng câu hỏi tu từ ñể mang lại sức nặng cho lời khẳng ñịnh, ñể thay ñổi ​
mạch văn hoặc bày tỏ một băn khoăn, một nỗi niềm, cũng là một biện pháp ​
thường gặp.​
Ví dụ: ​Này, Tổng thống Giônxơn, ngươi hãy công khai trả trướcdân
trước
Mĩ nhân

nhân dân thế giới: Ai ñã phá hoại hiệp ñịnh Giơnevơ, là hiệp
đảmnghị
chủbảo
quyền độc
lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việtchăng
Nam? quân
Phải đội Việt Nam
sang xâm lược nước Hoa Kì và giết hại người Hoa Kì?
Các câu hỏi liên tiếp xuất hiện dồn ñối phương vào bế tắc không trả lời được ​​và phải
chấp nhận về mặt lí lẽ.​
2.4. Biện pháp liệt kê
Là biện pháp tu từ chỉ sự sắp xếp ñặt các ñơn vị lời nói cùng loại kế tiếp ​
nhau để gây một ấn tượng mạnh mẽ về hình ảnh, cảm xúc.
Ví dụ :​
Đời sống mới là:
- Hăng hái, kiên quyết, không sợ khó, không sợ khổ
- Phải siêng học, phải siêng làm, phải tiết kiệm.
2.5. Đối ngữ
Đối ngữ là biện pháp sắp đặt theo hình thức sóng đôi hai từ, hai cụm từ, hai vế câu, hai
câu có ngữ âm, có cấu tạo ngữ pháp và có ý nghĩa cân xứng với nhau làm cho câu văn, câu
thơ, đoạn văn, đoạn thơ cân đối nhịp nhàng và làm nổi bật nội dung cần diễn đạt.
Có hai loại đối ngữ:
Đối ngữ tương phản
Ví dụ: ​Gần mực thì đen / gần đèn thì
( Tục
ngữ)
rạng
Đối ngữ tương hỗ
Ví dụ: ​Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Lưu ý: Đối trong một câu là tiểu đối, đối hai câu với nhau gọi là bình đối.
(Thành phần phụ chú):
2.6.Chêm xen​
12

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

- Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu,
nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng
sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.
- Tác dụng: giải thích rõ nghĩa cho thành phần câu.
- Dấu hiệu: tách bởi dấu ngoặc đơn, dấu phảy, gạch ngang.
​“Cô bé
nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
[Quê hương – Giang Nam]
=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo
IV.CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ NGỮ ÂM
1. Khái niệm
Biện pháp tu từ ngữ âm là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các âm
thanh, đem đến cho phát ngôn (thông thường hơn cả là văn bản thơ) một cơ cấu âm thanh
nhất ñịnh, nhằm tạo ra những màu sắc biểu cảm – cảm xúc nhất định.
2. Các biện pháp tu từ ngữ âm thông dụng
2.1. Biện pháp hài thanh
Hài thanh là biện pháp tu từ ngữ âm nhằm hài hoà các mặt đối lập về thanh
điệu: cao/thấp; gãy /không gãy, tức là ñối lập âm vực và đường nét thanh điệu.
Biện pháp hài thanh chủ yếu phát huy tác dụng trong những tác phẩm thơ bởi thơ ca
tiếng Việt luôn chú ý đến tính nhạc, có thể xem đây là một trong những tiêu chí quan trọng
để góp phần làm nên một bài thơ hay, nhất là những bài thơ được quy định bởi tính chất
niêm luật chặt chẽ về cả vần và điệu.
Ví dụ: ​Gió sao là lạ. Mây khang khác
Không hiểu hay là nhịp cuối năm
Hôm qua thì tiếc.Mai thì sợ
Tuột cương. Trăng cũ lại trăng rằm !
(Cuối năm - Hữu Thỉnh)
2.2. Biện pháp hài âm
Hài âm là biện pháp tu từ ngữ âm, trong ñó người ta cố ý sử dụng một cách
tổng hợp các biện pháp tu từ ngữ âm nhằm tạo nên một sự phù hợp giữa hiệu quả biểu cảm cảm xúc của hình tượng âm thanh với nội dung biểu cảm của câu thơ.
Biện pháp hài âm chú ý đến sự hài hoà các mặt đối lập của âm tiết như : mở /đóng, cao
/thấp, ngắn/dài, mạnh /yếu, trầm/bổng, ở những vị trí nhất định để tạo âm hưởng (điểm nhấn
thường là những âm tiết đứng ở cuối câu). Tính chất hài hoà này không chỉ thể hiện ở
những câu thơ, lời văn riêng lẻ mà nó còn góp phần tạo ra đặc trưng về giọng ñiệu cho cả
đoạn, cả bài.
Ví dụ:
Đời Trần, quân Nguyên đánh đâu được đấy, đánh được nước Tàu và nửa
châu Âu, thế mà ba lần bị ông Trần Hưng Đạo đánh tan. Bình dân như ông Lê Lợ
Nguyễn Huệ đã đánh đuổi quân Tàu làm cho nước ta độc lập.

13

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

Người già như ông Lí Thường Kiệt quá 70 tuổi mà vẫn đánh đông dẹp bắc, bao n
đuổi giặc cứu dân.
2.3. Biện pháp điệp âm
- Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc
thanh) để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm,
gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính.
a. Điệp phụ âm đầu
Nỗi niềm chi rứa Huế ơi
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên
Sự lặp lại các cặp phụ âm đầu n-n (nỗi niềm), m-m(mà mưa), x-x (xối xả), tr-tr
(trắng trời), th – th (Thừa Thiên) một cách liên tiếp, gối đầu lên nhau tạo nên ấn
tượng mạnh mẽ về những cơn mưa triền miên, dai dẳng, khắc sâu thêm tâm trạng đau đáu
của tác giả về Huế.
b. Điệp vần
Điệp vần là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý tạo ra sự trùng điệp về âm
hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu
cảm, tăng nhạc tính cho câu thơ .
Ví dụ: Cách điệp vần “ang” trong câu thơ:
Lá bàng đang đỏ ngọn cây
Sếu mang giang lạnh đang bay ngang trời
đã thêm sức cộng hưởng cho hình ảnh khung cảnh trời đất bao la, khoáng đạt đến vô cùng
trong cảnh xuân sang.
c. Điệp thanh
- Điệp thanh là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta sử dụng lặp lại các
thanh điệu cùng nhóm (bằng/trắc) để tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính
nhạc cho câu thơ.
Ví dụ:
Mục đích thi đua ái quốc là gì ?
Diệt giặc đói khổ,
Diệt giặc dốt nát,
Diệt giặc ngoại xâm
Sự xuất hiện liên tục các thanh trắc trong một ngữ đoạn lớn: Diệt giặc đói
khổ/Diệt giặc dốt nát/Diệt giặc ngoại xâm, đã tạo ra hơi văn đặc biệt, góp phần
nhấn mạnh mục đích của việc “thi đua ái quốc” ñặt ra đồng thời thể hiện ý chí mạnh mẽ của
người phát ngôn.
2.4. Biện pháp tạo nhịp điệu
Tạo nhịp điệu là biện pháp tu từ ngữ âm ñược dùng chủ yếu trong văn xuôi
chính luận, trong đó người ta cốt tạo nên một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân
đối, nhịp nhàng của lời văn, nhằm làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.
Ví dụ:
Trong Việt Minh, đồng bào ta bắt tay nhau chặt chẽ, không phân biệt gái,
nhịp điệu của những từ đơn tiết
trai, già, trẻ, lương, giáo, giàu, :nghèo
phản nghĩa đối nhau đã tạo nên âm hưởng cho câu văn.
14

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

Nhịp điệu của những cụm từ, những vế, những đoạn câu đối nhau cũng tạo
nên âm hưởng riêng cho lời văn: ​Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ,
không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứn
thực dân Pháp, cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, khô
thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước.
2.5. Biện pháp tạo âm hưởng
Biện pháp tạo âm hưởng là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi
nghệ thuật, trong đó người ta phối hợp âm thanh, nhịp điệu của câu văn không phải chỉ cốt
tạo ra một sự cân đối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du dương, mà cao hơn thế, phải tạo
ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình tượng của câu văn.
Ví dụ:
Mỗi người dân Việt Nam, bất kì già, trẻ, trai, gái; bất kì giàu, nghèo, lớn, nhỏ, đề
nên một chiến sĩ đấu tranh trên một mặt trận : Quân sự, Kinh tế, Chính trị, Văn
hiện khẩu hiệu:
Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
Trong cuộc thi đua ái quốc, chúng ta vừa kháng chiến, vừa kiến quốc.
Kết quả đầu tiên của cuộc thi đua ái quốc là:
Toàn dân sẽ đủ ăn đủ mặc,
Toàn dân sẽ biết đọc biết viết
Toàn bộ ñội sẽ đầy đủ lương thực khí giới,
Để giết giặc ngoại xâm.
Toàn quốc sẽ thống nhất độc lập hoàn toàn.
Thế là chúng ta thực hiện:
Dân tộc độc lập
Dân quyền tự do
Dân sinh hạnh phúc
Âm hưởng của đoạn văn trên được tạo ra từ nhiều yếu tố: cách liệt kê các
thành phần đẳng lập, cách ngắt dòng, cách tách câu, sử dụng cấu trúc lặp và cách sử dụng
các câu dài ngắn khác nhau, nhịp điệu có khi dàn trải, khi tăng tốc, khi mau khi chậm, tạo ra
sự hoà quyện giữa hình thức trình bày và nội dung thể hiện của văn bản, toát lên giọng điệu
hùng biện thuyết phục.
Tóm lại, dựa vào giá trị biểu đạt của âm thanh ngôn ngữ với những phương thức nhất
định, người ta có thể tạo ra nhiều cách diễn đạt có hình ảnh cho câu văn; người đọc cũng
qua đó mà cảm nhận được cái hay, cái tinh tế của ngôn ngữ văn học.
Như vậy, tính biểu trưng của tín hiệu âm thanh cũng là một đặc trưng tiêu biểu
- Nếu biết khai thác một cách hợp lí thì có thể tạo ra những nội dung bất ngờ, có sức tác
động mạnh mẽ tới tâm hồn con người.

15

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

CÂU VÀ THÀNH PHẦN CÂU
KHÁI NIỆM
- Câu là một tập hợp từ, ngữ kết hợp với nhau theo những quan hệ cú pháp xác định,
được tạo ra trong quá trình tư duy, giao tiếp, có giá trị thông báo, gắn liền với mục đích giao
tiếp nhất định.
Ví dụ:
- Trăng đã lặn (N.C)
- Có nghĩa gì đâu một buổi chiều (X.D)
- Những người tù biết trời mưa khi họ vừa bị lùa ra khỏi khám.
- Hãy nhớ lấy lời tôi (T.H)
II. CÁC THÀNH PHẦN CÂU
1. Các thành phần chính của câu.
2.1. Chủ ngữ
I.

16

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

- Là thành phần chính của câu nêu tên sự vật hiện tượng có hành động, đặc điểm,
trạng thai,…được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai/ con gì, cái
gì?
* Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ, hoặc cụm danh từ. Đôi khi cả tính từ, cụm tính từ,
động từ, cụm động từ cũng có khả năng làm chủ ngữ.
Ví dụ: Xét VD ở dưới đây, chú ý các từ, cụm từ: ​Tôi, Chợ Rồng, Cây tre…
Ví dụ: ​Lão nhà giàu ngu ngốc
ngồi khóc.
CN: cụm danh từ
2.2. Vị ngữthành
là phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ
thời gian và trả lời cho các câu hỏi làm gì?, Như thế nào?, hoặc là gì?
Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm
danh từ.
Ví dụ 1: ​Một buổi chiều, tôiđứng
ra đầu làng
xem hoàng hôn xuống
VN1: cụm đtừ VN2: cụm đtừ
Ví dụ 2: ​Chợ Rồng
nằm sát bên quốc lộ, ồn
183
ào
, đông vui
, tấp nập
.
VN 1: cụm động từ
VN2 VN3
VN4
(đều là tính từ)
Ví dụ 3: ​Cây trelà người bạn thân của nông dân Việt
. Nam
VN: cụm danh từ
2. Các thành phần phụ trong câu
2.1 Trạng ngữ
Trạng ngữ​l​à thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm
chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích,
phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên
nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …
Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị.
2.2. Định ngữ
Định ngữ là thành phần phụ trong câu tiếng Việt.Nó giữ nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ
(cụm danh từ).Nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm C-V.
VD:
– ​Chị tôi có mái tóc
đen. (​đ​ en​l​à từ, làm rõ nghĩa cho danh từ “tóc”. ​Đ
​ en​l​à định ngữ)
– ​Chị tôi có máitócđen mượtmà. (đen mượt mà là ngữ, làm rõ nghĩa cho danh từ
“tóc”.​Đ
​ en mượt mà​l​à định ngữ)
– ​Quyển sách
mẹ tặng
rất hay.(​mẹ​/​​t​ặng​l​à​c​ ụm C-V, làm rõ nghĩa cho danh từ “Quyển
sách”.​m
​ ẹ tặng​l​à định ngữ)
2.3. Bổ ngữ
Bổ ngữ​l​à thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động
từ hay tính từ đó và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ.
VD:
– Cuốn sáchrấtvui nhộn
. (​rất​l​à bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho tính từ “vui nhộn”,​r​ất vui
nhộn​đ​ ược gọi là Cụm tính từ )
– ​Gió đông bắc thổimạnh
. (​mạnh​l​à bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ “thổi”, ​t​hổi
mạnh​đ​ ược gọi là Cụm động từ)
17

Văn học và những cảm nhận

Phần một: Đọc hiểu văn bản

2.3. Khởi ngữ
Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Vị trí: đứng trước chủ ngữ ​(đứng đầu câu)
hoặc đứng sau chủ ngữ, trước vị ngữ ​(đứng
giữa câu).
- Chức năng: nêu lên đề tài trong câu với ý nhấn mạnh.
- Khả năng kết hợp : đứng sau quan hệ từ : ​về, mà, còn, với, đối với…
VD:
- Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-Xi-Păng ba nghìn một trăm bốn m
kia mới một mình hơn cháu.
- Đối với tôi
, điều này thật quá sức tưởng tượng!
3. Các thành phần biệt lập trong câu
3.1 Thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Với lòng mong nhớ của anh, ​chắcanh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm
chặt lấy cổ anh.
- Từ nhận biết:​chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, hình như, dường như, hầu như, có vẻ
VD
- Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. ​Có lẽvì khổ tâm đến nỗi không khóc
được, nên anh phải cười vậy thôi.
3.2 Thành phần cảm thán
- Bộc lộ tâm lý của người nói (vui, buồn, mừng, giận…).
- Từ nhận biết​: ​ôi, chao ôi, than ôi, chà, trời ơi…
VD:​Trời ơi
, chỉ còn có năm phút!
3.3 Thành phần gọi đáp
- Dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp
- Từ nhận biết:​này, thưa, dạ…
VD: Nàytên kia, đứng lại ngay cho ta!
Cách nhận biết:
Các vị​ trí xuất hiện:
(​phần phụ chú​)
phụ chú ​–
- phần

phụ chú ​,
- phần

3.4Thành phần phụ chú
Dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
:​phần phụ chú ,
VD:- Việt Nam – một đất nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên – đang cố gắng để thoát
nghèo.
- Anh Sơn (vốn dân Nam bộ gốc) làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng cổ.
III. PHÂN LOẠI CÂU
1.
Theo cấu trúc ngữ pháp
1.1 ​Câu đơn:
Là câu chỉ có một vế câu (1 cụm C-V)
Vd: Ngày mai, em/ lên đường​.
trò chuyện trực tiếp có những câu lược bỏ bộ phận chính mà
1.2​Câu rút gọn/ tỉnhKhi
lược:
người nghe vẫn hiểu đúng ý.
18