Đề thi tuyển sinh vào 10 môn Ngữ văn tỉnh Hải Dương năm 2020-2021
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 15 tháng 9 2021 lúc 9:05:18 | Được cập nhật: 16 tháng 4 lúc 16:50:58 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 397 | Lượt Download: 8 | File size: 0.020224 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Sở GD&ĐT Hải Dương
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC: 2020 - 2021
Môn: Văn
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
"Phan nói:
- Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của
nương tử, có gai rợp mắt. Nương tử dù không nghĩ đến, nhưng tiên nhân còn mong
đợi nương tử thì sao?
Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc, rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:
- Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và
chăng, ngựa Hổ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải
tìm về có ngày.”
(Theo Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2017)
Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. (0,5 điểm) Cuộc đối thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn
cảnh nào?
Câu 3. (0,5 điểm) Từ "tiên nhân" trong đoạn văn trên chỉ những ai?
Câu 4. (0,5 điểm) Tìm các phép liên kết câu trong lời thoại sau:
" - Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và
chăng, ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải
tìm về có ngày."
Câu 5. (1,0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Trong hoàn cảnh khó khăn thử thách, dân tộc Việt Nam luôn nêu cao tinh thần
đoàn kết).
Em hãy viết một đoạn văn ngắn bàn về sức mạnh của tinh thần đoàn kết đó.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau để thấy được dòng hoài niệm đẹp đẽ của người cháu về tuổi
thơ sống bên bà.
Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
(Trích Bếp lửa - Bằng Việt - Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2017)
Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2020
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản Chuyện người con gái Nam
Xương của Nguyễn Dữ
Câu 2. (0,5 điểm) Cuộc đối thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn
cảnh Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương: Phan Lang gặp nạn được Linh Phi cứu
và đưa xuống thủy cung, tại đây Phan Lang đã nhận ra Vũ Nương là người cùng
làng và hỏi han Vũ Nương.
Câu 3. (0,5 điểm)
Từ “Tiên nhân”
- Từ “tiên nhân” đầu: chỉ ông cha, tổ tiên.
- Từ “tiên nhân” sau: chỉ Trương Sinh.
Câu 4. (0,5 điểm) Các phép liên kết câu trong lời thoại sau:
- Phép nối: vả chăng
- Phép thế: "ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam" - "nỗi ấy"
" - Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vả
chăng, ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải
tìm về có ngày."
Câu 5. (1,0 điểm)
Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ
- Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về.
- Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người.
- Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
*Yêu cầu về hình thức: đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ)
*Vấn đề nghị luận: ý nghĩa của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống con người.
Gợi ý:
- Gới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần nghị luận: Tinh thần đoàn kết dân tộc.
Tinh thần đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của người Việt Nam, trải qua
bao thế hệ, lịch sử. Tinh thần ấy cho đến nay vẫn luôn được kế thừa và phát huy
trong xã hội. Và, trong trận đại dịch COVID-19 vừa qua, tinh thần ấy lại được thăp
sáng, trở thành phong trào vô cùng rộng lớn, mạnh mẽ.
- Giải thích về tinh thần đoàn kết dân tộc: Tinh thần đoàn kết chính là tình yêu
thương giữa người với người, sống có trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng giúp
đỡ, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn.
- Vai trò, sức mạnh, ý nghĩa của tinh thần đoàn kết dân tộc.
+ Đoàn kết dân tộc tạo nên sức mạnh to lớn đối với thời cuộc đất nước, là việc nên
làm, giúp gắn kết con người với con người trong một xã hội.
+ Tinh thần đoàn kết dân tộc khiến con người biết bao dung, biết cách cho, nhường
nhịn và sẻ chia.
+ Tinh thần đoàn kết giúp đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp. Mỗi người biết
cách nhìn cuộc sống một cách tích cực hơn.
- Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể: khi đại dich COVID-19 diễn ra thì các
hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó
khăn ..... xuất hiện ở mọi nơi
- Phản đề: Phê phán những hành động xấu: Bên cạnh những việc làm tốt đẹp, thể
hiện tinh thần đoàn kết đó, có không ít trường hợp ích kỉ, lợi dụng nhau để trục lợi
cá nhân.
- Bài học: Phát huy tinh thần đoàn kết giúp ta thêm yêu, tự hào về dân tộc hơn. Là
người con của Việt Nam, chúng ta cần nhắc nhở bản thân phải giữ gìn và nhân
rộng tinh thần ấy.
- Khẳng định, đúc kết lại vấn đề.
Câu 2. (5,0 điểm)
Gợi ý:
Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận xã hội: dòng hoài niệm đẹp đẽ của người cháu
về tuổi thơ sống bên bà trong bài thơ Bếp Lửa được thể hiện trong: trích thơ
Thân bài: Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt
tám năm bên bà
Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm bên
bà:
– “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận được sự yêu thương,
che chở, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu sống cùng bà
vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.
– Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,bà vừa là cha, lại
vừa là mẹ: “bà bảo cháu nghe – Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Chính bà là
người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả
những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn
lên.
-> Một loạt các từ ngữ “bà bảo”,”bà dạy”,”bà chăm” vừa diễn tả một cách sâu sắc
tình thương bao la, sự chăm chút hết mình của người bà dành cho cháu, vừa thể
hiện được lòng biết ơn của cháu đối với bà. Tình yêu và kính trọng bà của tác giả
được thể hiện thật chân thành, sâu sắc: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”.
– Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp
lửa của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm
gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về:
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Đoạn thơ khiến ta chạnh nhớ về “tiếng chim tu hú” của nữ sĩ Anh Thơ: tiếng chim
tu hú gắn liền với hình ảnh cha già với những kỉ niệm về một thời thiếu nữ hoa
niên, tiếng chim tu hú len lỏi khắp bài thơ như một âm thanh u ẩn, không buồn mà
tiếc. Còn ở đây, tiếng chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một chi tiết để gợi
nhắc nhà thơ về những kỉ niệm ấu thơ được sống bên bà. Tiếng chim tu hú – âm
thanh quen thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ hè về, báo hiệu mùa lúa chín vàng
đồng, vải chín đỏ cây. Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết
khiến lòng người trỗi dậy những hòa niệm, nhớ mong. Phải chăng đó chính là tiếng
đồng vọng của đất trời để an ủi, sẻ chia với cuộc đời lam lũ của bà? Câu hỏi tu từ
“Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hòa trên những cánh đồng xa” mới thấm
thía làm sao, xót xa làm sao! Nó diễn tả nỗi lòng da diết của tác giả khi nhớ về tuổi
thơ, nhớ về bà.
=> Những câu thơ như lời đối thoại tâm tình, cháu trò chuyện với bà trong tâm
tưởng, cháu trò chuyện với chim tu hú trong tình yêu thương. Và tất cả đều là sự
bộc bạch của cháu dành cho người bà kính yêu. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp
lửa và âm thanh của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến
cả bài thơ nhuốm phủ sắc bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp
như trong chuyện cổ tích.
* Đặc sắc nghệ thuật:
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận.
- Thể thơ tám chữ kết hợp với 7 chữ,9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng cảm xúc
và suy ngẫm về bà.
- Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.
Kết bài: dòng hoài niệm đẹp đẽ của người cháu về tuổi thơ sống bên bà càng cho
ta thấy rõ tình cảm thiêng liêng giữa bà với cháu.