Đề thi tuyển sinh vào 10 môn Ngữ văn đại học quốc gia TP HCM trường THPT Năng Khiếu năm 2020-2021
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 15 tháng 9 2021 lúc 9:04:10 | Được cập nhật: 22 giờ trước (19:49:33) | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 347 | Lượt Download: 8 | File size: 0.018149 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP
NĂM HỌC: 2020 - 2021
HCM
Môn: Ngữ văn (không chuyên)
Trường Phổ Thông Năng
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề
Khiếu
Hội đồng tuyển sinh lớp 10
Ngày thi: 12/7/2020
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1 (3,0 điểm):
“Do tình cờ, trước khi bước vào Sơn Đoòng, tôi đang nghĩ về một mẫu người trong
cuộc tiếp xúc Đông Tây suốt mấy trăm năm qua (1). Ấy là mẫu những nhà khai
sáng xuyên qua những rào cản cố hữu của đời này (2). Họ là những tri thức có tình
yêu con người vô sở cầu, vô bờ bến (3). Nhờ họ mà sự tăm tối ở chốn này được
đẩy lùi, sự dã man ở nơi kia được giảm thiểu (4). Đường biển quốc gia không cản
được chân họ, giới hạn quê hương không nhất được lòng họ và đời họ (5). Họ
thuộc về nhân loại khổ đau (6). Họ thuộc về nhân loại tiến bộ (7).
(Chu Văn Sơn, “Sơn Đoòng, Tự tình cùng cái đẹp, Nxb Hội Nhà văn, 2019, trang
119)
1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là gì? (0,5 điểm)
2. Xác định chủ đề của văn bản trên. (0,5 điểm)
3. Từ “vô sở cầu” trong câu (3), “giảm thiểu” trong câu (4) nghĩa là gì? (0,5 điểm)
4. Từ “Ấy” trong câu (2) thuộc từ loại gì và thay thế cho cái gì trong câu trước đó?
(0,5 điểm)
5. Câu (6) và câu (7) sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? Nêu ý nghĩa của thủ pháp đó
(0,5 điểm). Theo anh chị hai câu này có mâu thuẫn nhau hay không? (0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm):
Trong văn bản trên, Chu Văn Sơn viết về Howard Limbert, chuyên gia đến từ Hiệp
hội hang động Hoàng gia Anh, người dành cho Sơn Đoòng một tình yêu lớn. Chu
Văn Sơn cũng nhắc đến Alexandre de Rhodes, nhà truyền giáo Bồ Đào Nha đã có
công hình thành chữ Quốc ngữ, Victor Tardieu, họa sĩ Pháp sáng lập trường Mỹ
thuật Đông Dương; Yersin, nhà y học Thụy Sĩ tìm ra vaccine phòng dịch hạch, lập
ra Viện Pasteur Nha Trang,...
Từ cảm hứng đó, anh/chị hãy viết một bài nghị luận nói về những nhà trí thức
không biên giới - những người đem lại ánh sáng tri thức cho con người, giúp con
người thoát khỏi tăm tối, ngu dốt, bệnh tật,... đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam
và thế giới ngày nay.
Câu 3 (4,0 điểm): Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1:
“Có thể nói, trong cái lặng lẽ của mây trời Sa Pa, Nguyễn Thành Long đã vẽ nên
chân dung của những niềm yêu sống, luôn rạo rực, luôn sinh sôi. Anh thanh niên
làm công tác khí tượng, cô kĩ sư trẻ, ông họa sĩ già, cả bác lái xe, đều là những con
người hạnh phúc. Họ hạnh phúc bởi họ được làm những việc mà họ yêu thích, tiếp
xúc với những con người mà họ cảm mến, phấn đấu cho lí tưởng mà họ lựa chọn.
Cả tác phẩm là một niềm vui, cái lặng lẽ của thiên nhiên cũng như cái im lặng của
con người không khuất lấp được niềm vui rạo rực, sinh sôi ấy".
(Đoàn Ánh Dương, “Lặng lẽ Sa Pa – lặng lẽ mà trỗi sống", Tạp chí Nhà văn số
4/2013)
Anh/ chị có cho rằng những nhân vật trong truyện là những con người hạnh phúc?
Hãy chọn một nhân vật để phân tích. Trong thời đại ngày nay, anh/ chị có lựa chọn
hạnh phúc theo cách của nhân vật trong truyện hay không?
Đề 2:
Cảm thụ của người đọc đa dạng và thay đổi qua thời đại. Theo anh/ chị, như thế
nào là một tác phẩm hay?
Hãy đưa ra nhận định và phân tích qua một tác phẩm văn học cụ thể.
Đáp án tham khảo môn Ngữ văn
Câu 1 (3,0 điểm):
1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là tự sự
2. Chủ đề của văn bản trên: những nhà trí thức không biên giới - khai sáng xuyên
qua những rào cản cố hữu
3.
- Vô sở cầu nghĩa là làm gì đó mà không xuất phát từ tâm truy cầu, không phải vì
danh lợi mà làm
- “giảm thiểu” là giảm đến mức thấp nhất (có thể được).
4. “Ấy” thuộc từ loại là đại từ.
“Ấy” thay thế cho “một mẫu người ”.
5.
- Câu (6) và câu (7) sử dụng biện pháp điệp cấu trúc "họ thuộc về nhân loại ..." có
ý nghĩa nhấn mạnh vào chủ thể và tạo nhịp điệu cho đoạn văn, giúp người đọc hình
dung rõ hơn về "họ" - những nhà tri thức.
- Theo anh chị hai câu này có mâu thuẫn nhau hay không? - Nêu quan điểm cá
nhân của em!
Câu 2 (3,0 điểm):
Yêu cầu về hình thức: một bài nghị luận có đầy đủ bố cục 3 phần (mở - thân - kết).
Nội dung bàn luận: nói về những nhà trí thức không biên giới - những người đem
lại ánh sáng tri thức cho con người, giúp con người thoát khỏi tăm tối, ngu dốt,
bệnh tật,... đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam và thế giới ngày nay.
Gợi ý nội dung:
- “Trí thức” lại là “người chuyên làm việc lao động trí óc và có tri thức chuyên
môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình”
- Người có trí thức là người đã tích lũy được một lượng tri thức đủ lớn để làm việc
và sáng tạo trong lĩnh vực mà mình am hiểu.
- Những nhà trí thức không biên giới - những người đem lại ánh sáng tri thức cho
con người, giúp con người thoát khỏi tăm tối, ngu dốt, bệnh tật,... đặc biệt là trong
bối cảnh Việt Nam và thế giới ngày nay.
Câu 3 (4,0 điểm):
Đề 1:
- Truyện đưa ra 4 nhân vật: bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kỹ sư mới ra trường và anh
thanh niên ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét.
- Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện, nhân vật này không xuất hiện ngay
từ đầu truyện mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật kia với anh, khi
xe của họ dừng lại nghỉ. Nhân vật ấy chỉ hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật
khác kịp ghi nhận một ấn tượng, một ký hoạ chân dung về anh rồi dường như anh
lại khuất lấp trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thủa của núi cao Sa Pa.
Nhân vật anh thanh niên hiện ra để mọi người cảm nhận được rằng: “Trong cái
lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ Kỹ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên,
người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ
như vậy cho đất nước”.
Nhân vật anh thanh niên được hiện ra sự nhìn nhận, suy nghĩ, đánh giá của các
nhân vật khác: bác lái xe, ông hoạ sỹ, cô gái. Qua cách nhìn và cảm xúc của mỗi
người, hình ảnh anh thanh niên thêm rõ nét và đáng mến hơn.