Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi năng khiếu Lịch sử 10 lớp 10 Sử lần 4 năm học 2019-2020, trường THPT Chuyên Nguyễn Trãi - Hải Dương

ad62583857e67e8cde7605cfc1ad1ca8
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 31 tháng 1 2021 lúc 6:27:29 | Được cập nhật: hôm kia lúc 15:11:12 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 317 | Lượt Download: 6 | File size: 0.457152 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TRÃI
Ngày thi: 11/5/2020

ĐỀ THI NĂNG KHIẾU LẦN THỨ IV
MÔN: LỊCH SỬ
LỚP 10
Thời gian làm bài: 180’ (không kể giao đề)
(Đề thi có 01 trang, gồm 05 câu)

Câu 1 (2,0 điểm):
Cuộc cách mạng tư sản Anh (thế kỉ XVII) và cuộc cách mạng tư sản Pháp (thế kỉ XVIII) có
những điểm gì giống và khác nhau về cơ bản? Dựa trên cơ sở nào Nguyễn Ái Quốc nhận định: Cách
mạng tư sản là những cuộc cách mạng “chưa tới nơi”?
Câu 2 (2,0 điểm):
Bằng những kiến thức đã học về lịch sử Tây Âu, hãy làm rõ nhận định: “Thành thị là bông hoa
rực rỡ nhất thời trung đại” (C.Mác). Liên hệ với thành thị ở Việt Nam thời hiện đại.
Câu 3 (2,0 điểm):
Lập bảng thống kê về nhà nước phong kiến Đại Việt thời Lý – Trần và thời Lê Thánh Tông
theo các nội dung: tổ chức chính quyền, chế độ tuyển chọn quan lại, luật pháp, quân đội, chính sách
đối nội và đối ngoại. Nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng nhà nước Việt
Nam hiện nay
Câu 4 (2,0 điểm):
Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán (938) và cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần
thứ ba (1287 – 1288) của dân tộc Việt Nam được kết thúc bằng những trận đánh lịch sử diễn ra ở đâu?
Giữa các trận đánh đó có điểm gì giống và khác nhau?
Câu 5 (2,0 điểm):
Khái quát sự phát triển giáo dục Đại Việt trong các thế kỉ X – XV? Lý giải nguyên nhân đưa
đến sự phát triển đó? Nhận xét và rút ra bài học đối với sự nghiệp giáo dục hiện nay?

--------------------------Hết--------------------------

Họ và tên thí sinh: ……………………………… Số báo danh………………………
Chữ ký giám thị 1: ……………………………… Chữ ký giám thị 2:………………

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI NĂNG KHIẾU LẦN THỨ IV - LỚP 10 SỬ
Câu
1

2

Nội dung cần trình bày

Điểm

Cuộc cách mạng tư sản Anh (thế kỉ XVII) và cuộc cách mạng tư sản Pháp (thế kỉ XVIII)
có những điểm gì giống và khác nhau về cơ bản? Dựa trên cơ sở nào Nguyễn Ái Quốc
nhận định: cách mạng tư sản là những cuộc cách mạng “chưa tới nơi”?
* Giống nhau
- Đều lật đổ chế độ phong kiến, xác lập quyền thống trị của giai cấp tư sản, mở đường 0.25
cho chủ nghĩa tư bản phát triển...
- Lãnh đạo là những lực lượng đại diện cho phương thức sản xuất TBCN, động lực 0.25
cách mạng là quần chúng nhân dân…
- Đều có ảnh hưởng sâu rộng và có ý nghĩa quốc tế to lớn...
0.25
* Khác nhau
- Về hình thức: Cách mạng tư sản Anh là nội chiến, cách mạng tư sản Pháp vừa nội 0.25
chiến vừa chống ngoại xâm.
- Lãnh đạo: Lãnh đạo cách mạng tư sản Anh là liên minh tư sản và quý tộc mới; cách 0.25
mạng tư sản Pháp chỉ có giai cấp tư sản
- Diễn biến: Trong cách mạng tư sản Anh không có bầu quốc hội, không ban hành 0.25
hiến pháp. Cách mạng tư sản Pháp có tiến hành bầu cử, có Tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền, có ban hành Hiến pháp 1791, 1793.
- Tính chất: Cách mạng tư sản Anh chưa triệt để (còn tàn dư của chế độ phong kiến, 0.25
vấn đề ruộng đất của nhân dân chưa được giải quyết...). Cách mạng tư sản Pháp là
cuộc cách mạng dân chủ tư sản triệt để (vì đã xoá bỏ mọi tàn dư chế độ phong kiến,
giải quyết vấn đề ruộng đất cho nhân dân...)
(Nếu học sinh so sánh được về hoàn cảnh lịch sử có thể cho điểm khuyến khích)
* Giải thích nhận định: vì các cuộc cách mạng tư sản vẫn còn hạn chế (…), thực tế 0.25
chỉ là sự thay thế chế độ bóc lột này bằng chế độ bóc lột khác…
Bằng những kiến thức đã học về lịch sử Tây Âu, hãy làm rõ nhận định: “Thành thị là
bông hoa rực rỡ nhất thời trung đại” (C.Mác). Liên hệ với thành thị ở Việt Nam thời hiện
đại.
* Khái quát sự ra đời và tổ chức của thành thị
* Sở dĩ nhận định “Thành thị là bông hoa rực rỡ nhất thời trung đại” ở Tây Âu, vì
sự ra đời và phát triển của thành thị có vai trò quan trọng trong sự phát triển mọi mặt
của Tây Âu thời kì này.
- Về kinh tế: góp phần phá vỡ tính chất đóng kín, tự nhiên, tự cấp tự túc, tạo điều
kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển.
- Về xã hội:
+ Dẫn tới sự hình thành tầng lớp xã hội mới là thị dân rất năng động, ham làm giàu,
ham hiểu biết, là tiền thân của giai cấp tư sản sau này.
+ Các thiết chế dân chủ trong thành thị có vai trò to lớn trong việc xác lập nhu cầu và
khả năng thực hiện một lí tưởng xã hội mới, đối lập với chế độ phong kiến.
- Về chính trị: góp phần tích cực xoá bỏ chế độ phân quyền, xây dựng chế độ phong
kiến tập quyền, thống nhất quốc gia dân tộc
- Về văn hoá giáo dục: Đặc biệt mang lại không khí tự do, dân chủ. Đó là cơ sở cho

0.25
0.25

0.25

0.25
0.25
0.25
0.25

3

sự phát triển tư tưởng và tri thức khoa học, hình thành các trường đại học lớn ở châu
Âu như Bologna (Bô-lô-nha, Italia), Oxford (Anh), Soocbon (Pháp), Praha …
* Liên hệ: Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Đô thị là 0.25
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa …; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của đất nước và góp phần thu hẹp khoảng cách với các quốc gia phát triển …
Lập bảng thống kê về nhà nước phong kiến Đại Việt thời Lê Thánh Tông và nhà nước
thời Lý – Trần... Nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng nhà
nước Việt Nam hiện nay
* Lập bảng
Nội dung

Nhà nước thời Lý – Trần

Tổ
chức - Đứng đầu nhà nước là vua nắm
chính quyền mọi quyền hành, giúp việc cho
vua có tể tướng, các đại thần,
dưới là các cơ quan sảnh, viện,
đài.
- Cả nước chia thành nhiều lộ,
trấn; dưới là phủ, huyện, châu,
xã.
Chế độ tuyển - Chủ yếu từ con em quý tộc
chọn quan lại vương hầu, con em quan lại…
Luật pháp
- Thời Lý có bộ Hình thư, thời
Trần có Hình luật.

Nhà nước thời Lê Thánh Tông
- Đứng đầu nhà nước là vua
quyết định mọi việc, bỏ các
chức Tể tướng, đại hành khiển,
vua trực tiếp chỉ đạo 6 bộ, ngự
sử đài, hàn lâm viện.
- Cả nước chia làm 13 đạo thừa
tuyên; dưới là phủ, huyện, châu,
xã.
- Chủ yếu qua thi cử

- Có Quốc triều hình luật – bộ
luật hoàn chỉnh và nhân văn,
mang tính dân tộc sâu sắc…
Quân đội
Được tổ chức quy củ, gồm hai bộ phận (cấm quân và ngoại binh),
theo chế độ “ngụ binh ư nông”, trang bị vũ khí đầy đủ…
- Thời Trần: khi có chiến tranh - Được tổ chức chặt chẽ hơn, vũ
vương hầu được mộ quân tham khí tốt hơn (đã có một vài loại
gia đánh giặc, nhân dân được súng…)
phép tổ chức dân binh
Hoạt
động - Gần gũi, quan tâm đến đời sống nhân dân; đoàn kết với các dân
đối nội và tộc ít người song cũng nghiêm khắc đối với những tù trưởng dân
đối ngoại
tộc chống đối hoặc muốn li khai.
- Chính sách đối ngoại sáng suốt, mềm dẻo nhưng kiên quyết…
* Nhận xét: Đều xây dựng mô hình nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập
quyền, có luật pháp và có quân đội được tổ chức quy củ. Đều coi trọng chính sách
đoàn kết dân tộc; chính sách ngoại giao vừa mềm dẻo, vừa cứng rắn... Nhà nước thời
Lê Thánh Tông là sự kế thừa thời Lý – Trần song phát triển và hoàn thiện hơn, đạt
đến đỉnh cao thời kì phong kiến…
* Bài học kinh nghiệm: xây dựng nhà nước về mọi mặt, tập trung quyền lực, tinh
gọn bộ máy, đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại mềm dẻo nhưng kiên quyết…
4

0.25

0.25
0.25

0.25

0.25

0.25

0.25

0.25

Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán (938) và cuộc kháng chiến chống Mông –
Nguyên lần thứ ba (1287 – 1288) của dân tộc Việt Nam được kết thúc bằng những trận
đánh lịch sử diễn ra ở đâu? Giữa các trận đánh đó có điểm gì giống và khác nhau?

* Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán (938) và cuộc kháng chiến chống 0,25

5

Mông – Nguyên lần thứ ba (1287 – 1288) được kết thúc bằng những trận đánh
lịch sử diễn ra ở sông Bạch Đằng … (có thể giới thiệu đôi nét về sông Bạch Đằng
và các chiến thắng năm 938 và 1288)
* Điểm giống
- Tính chất – mục đích: Đều là trận thủy chiến, là trận quyết chiến chiến lược nhằm 0,25
chôn vùi mộng xâm lược của kẻ thù…
- Nghệ thuật quân sự: Bố trí trận địa đều dựa vào địa hình (…), xây dựng trận địa 0,25
cọc kết hợp với bố trí quân mai phục… Cách đánh: khiêu chiến, đánh kiềm chế để
đưa địch vào thế trận bày sẵn, chọn đúng thời điểm để phản công quyết liệt. Kết hợp
thời và thế, thiên tạo và nhân tạo, không gian và thời gian…
- Kết quả - ý nghĩa: Đều thắng lợi, đè bẹp ý chí của kẻ xâm lược; thể hiện nghệ thuật 0,25
quân sự độc đáo, sáng tạo và để lại nhiều bài học kinh nghiệm…
* Điểm khác
- Thời điểm: diễn ra ở thời gian khác nhau. Trận Bạch Đằng 938 diễn ra khi quân 0.25
địch trên đường tiến vào xâm lược nước ta, trận Bạch Đằng năm 1288 là đánh quân
Nguyên trên đường rút chạy khỏi nước ta.
- Khả năng chiến đấu của kẻ thù: Nam Hán có thuỷ quân rất mạnh (thuyền chiến to 0.25
khoẻ, có khả năng vượt biển xa, thuỷ quân Nam Hán dày dạn chiến trận). Trong khi
đó thuỷ quân là điểm yếu của quân Nguyên …
- Quy mô, cách đánh: trận Bạch Đằng năm 1288 có quy mô lớn hơn, không chỉ kế 0.25
thừa mà còn phát triển sáng tạo cách đánh của trận Bạch Đằng năm 938 (kết hợp thủy
công hỏa kích), đạt đến đỉnh cao về chuẩn bị, hiệp đồng tác chiến trong cả không
gian, thời gian và cách đánh…
- Vị trí, ý nghĩa trận đánh: Trận Bạch Đằng năm 938 không chỉ là trận quyết chiến 0.25
chiến lược mà còn là trận chung kết lịch sử của dân tộc ta, chấm dứt hoàn toàn thời kì
Bắc thuộc, mở ra thời kì độc lập lâu dài, phát triển rực rỡ của đất nước...
Khái quát sự phát triển giáo dục Đại Việt trong các thế kỉ X – XV? Lý giải nguyên nhân
đưa đến sự phát triển đó? Nhận xét và rút ra bài học đối với sự nghiệp giáo dục hiện
nay?
* Khái quát sự phát triển của giáo dục
- Thời Lý cho xây dựng Văn Miếu (1070), tổ chức kì thi Nho học đầu tiên tại kinh
thành (1075) – đánh dấu sự hình thành của nền giáo dục dân tộc.
- Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV, giáo dục Đại Việt từng bước hoàn thiện và phát triển,
trở thành nguồn đào tạo quan chức và người tài cho đất nước. Từ thời Trần đã chính
quy hóa việc học hành, thi cử, nội dung học tập được quy định chặt chẽ:
- Đến thời Lê sơ, quy chế thi cử được ban hành chặt chẽ: cứ 3 năm có một kì thi Hội
chọn Tiến sĩ. Riêng thời vua Lê Thánh Tông đã tổ chức 12 khoa thi Hội. Nhà nước
cho dựng bia, ghi tên tiến sĩ (1484); khuyến khích việc học trong dân gian ... Số
người đi học ngày càng đông. Giáo dục thi cử được coi là thịnh đạt nhất trong lịch sử
giáo dục và khoa cử Việt Nam
* Nguyên nhân phát triển
- Đất nước độc lập thống nhất tạo điều kiện chính trị căn bản cho sự phát triển toàn
diện của đất nước, trong đó có giáo dục…
- Do nhu cầu xây dựng đất nước, nâng cao dân trí và đào tạo nhân tài, xây dựng bộ
máy quan lại… Vì vậy nhà nước có những chính sách khuyến khích giáo dục phát

0.25
0.25

0.25

0.25
0.25

triển…
* Nhận xét
- Từ thời Lý - Trần đến thời Lê sơ, giáo dục Đại Việt không ngừng hoàn thiện, có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển đất nước (góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
tài, nâng cao địa vị của Nho giáo …)
- Hạn chế: nội dung giáo dục không chú trọng nội dung KHKT, xem nhẹ kiến thức
phục vụ sản xuất… vì thế không tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế…
* Bài học: Luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để nâng cao dân trí, đào tạo và
bồi dưỡng nhân tài... Đổi mới, xây dựng một chương trình giáo dục toàn diện, “học”
đi đôi với “hành”, chú trọng kiến thức thực tế, phát triển năng lực cho học sinh...

0.25

0.25
0.25

* Nếu trong từng câu, học sinh có ý sáng tạo có thể cho thêm điểm khuyến khích (không vượt quá số
điểm của câu)

Người ra đề: Nguyễn Thị Nga