Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 2 Văn 12 trường THPT Ngô Thị Nhậm năm 2017-2018

0682c460edd7e18abe39d677596feb05
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 17 tháng 5 2022 lúc 20:03:52 | Được cập nhật: 18 tháng 4 lúc 23:58:39 | IP: 14.165.12.204 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 39 | Lượt Download: 0 | File size: 0.075776 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐT NINH BÌNH

ĐỀ THI BÁN KÌ II – LỚP 12

TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM

NĂM HỌC: 2017-2018
Môn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể
thời gian phát đề)

A. Mục đích kiểm tra, đánh giá:
- Đánh giá năng lực Đọc hiểu và năng lực tạo lập văn bản của học sinh.
B. Khung ma trận đề thi:
Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

- Khái quát
được chủ đề,
nội dung của
văn bản…

- Nhận xét về
một giá trị nội
dung,
nghệ
thuật của văn
bản.

NLĐG
I. Đọc hiểu

- Nhận biết tất
cả các kiến
- Ngữ liệu: 01 thức đã học
đoạn trích.
như:
Phương thức
biểu đạt của
văn bản.

Vận
cao

dụng Cộng

- Trình bày
suy nghĩ của
bản thân về
vấn đề được
đặt ra trong
văn bản.

Số câu

01

02

01

04

Số điểm

0,5

2

0,5

3,0

Tỉ lệ

5%

20%

5%

30%

II. Tạo lập
văn bản.

Viết một đoạn
văn khoảng
100 chữ bàn
về một vấn đề
được đặt ra
trong văn bản
đọc hiểu.

- Viết một bài
văn nghị luận
so sánh kết
thúc 2 tác
phẩm
Chí
Phèo,
Vợ
Nhặt.

Số câu

01

01

02

Số điểm

2,0

5,0

7,0

Tỉ lệ

20%

50%

70%

Tổng cộng
Số câu

01

02

02

01

06

Số điểm

0,5

2,0

2,5

5,0

10,0

Tỉ lệ

5%

20%

25%

50%

100%

C. Thiết lập câu hỏi theo ma trận

ĐỀ THI BÁN KỲ II MÔN NGỮ VĂN

SỞ GD & ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM

NĂM HỌC 2017-2018
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian
phát đề.

I. ĐỌC- HIỂU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm
những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc
mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười.
Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.
( Trích Viết bên bờ Loiret- Trịnh Công Sơn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?

Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau:
“Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận”?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: “Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu
lòng nhân ái” Vì sao?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc- hiểu, Anh/ chị viết một đoạn văn 100 chữ trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau: “Người ta có thể yêu thương nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại
nhau”.
Câu 2 (5,0 điểm)
So sánh và đánh giá phần kết thúc truyện ngắn “Chí phèo” (SGK Ngữ Văn 11, Tập một,
Nxb Giáo dục), của nhà văn Nam Cao và phần kết thúc truyện ngắn “Vợ nhặt” (SGK Ngữ Văn
12, Tập hai, Nxb Giáo dục) của nhà văn Kim Lân.
……………………………………………..HẾT………………………………………………….

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI BÁN KỲ II
MÔN NGỮ VĂN

SỞ GD & ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM

NĂM HỌC 2017-2018
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian
phát đề.
Phần I: ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2: (0,5 điểm)
Nội dung chính đoạn trích: Đoạn trích là lời cầu khẩn tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái
giữa con người với con người.
Câu 3: (1,0 điểm)
- Biện pháp so sánh: Những nụ cười với đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ
một lòng yêu thương vô tận (0,5 điểm)
- Hiệu quả NT:
+ Tạo cách nói sinh động, giàu hình ảnh gợi cảm (0,25 điểm).
+ Khẳng định ý nghĩa của những nụ cười yêu thương mà con người trao tặng cho nhau (0,25
điểm).
Câu 4: (1,0 điểm) Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, lý giải hợp lí, thuyết phục.
+ Đồng tình: Cuộc sống hiện đại ngày nay làm ch con người xa cách hơn, xảy ra nhiều xung đột,
bạo lực hơn.
+ Không đồng tình: Cuộc sống còn nhiều lòng bao dung, nhân ái.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)
1. Đảm bào yêu cầu hình thức của một đoạn văn nghị luận 100 từ. Học sinh có thể
trình bày đoạn trích theo các cách diễn dịch, quy nạp, Tổng- Phân- Hợp, song hành, móc xích…
(0,25 điểm)
2. Xác dịnh vấn đề nghị luận: Đề cao lòng nhân ái của con người (0,25 điểm).
3. Triển khai vấn đề nghị luận, biết cách vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng từ đó rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Nội dung ý kiến: Con người phải biết bao dung, tha thứ, phải sống nhân ái, yêu thương
(0,25 điểm).
- Bàn luận: Ý kiến trên là một lời khuyên đúng đắn về mối quan hệ giữa con người với
con người:
+ Cảm xúc khó có thể chi phối, ta có thể yêu mến hay hờn ghét ai đó, nhưng nhất định
không được hãm hại, gây tổn thương đến họ (0,25 điểm).
+ Khi hãm hại người khác, nỗi đau về thể xác lẫn tinh thần mà họ gánh chịu cũng chính
là nỗi đau của bản thân mình. (0,25 điểm)
+ Tình yêu thương sẽ tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người làm thế giới
trở nên tốt đẹp hơn. (0,25 điểm).
- Bài học nhận thức và hành động: Cần biết chia sẻ yêu thương, cần thanh lọc tâm hồn và
hoàn thiện nhân cách. (0,25 điểm)
4.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp…(0,25
điểm)
Câu 2 (5,0 điểm)
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm)
Trình bày đủ bố cục 3 phần. Mở bài dẫn dắt hợp lí, nêu được vấn đề nghị luận, Thân bài
biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau về mặt nội dung, làm sáng tỏ được
vấn đề cần nghị luận; Kết bài khái quát được vấn đề thể hiện nhận thức của bản thân.
2.Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
3. Yêu cầu về nội dung:
* Giới thiệu Nam Cao, tác phẩm Chí phèo và kết thúc truyện ngắn Chí Phèo. Giới thiệu
về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt, kết thúc truyện Vợ nhặt (0,25 điểm)

* Ý nghĩa kết thúc truyện ngắn Chí Phèo:
- Khái quát nội dung truyện ngắn và cuộc đời Chí phèo: (0,25)
+ Truyện kể về uộc đời Chí phèo, một đứa trẻ mồ côi vô thừa nhận. Chí phèo được làng
nhặt về nuôi đến 20 tuổi làm canh điền cho cụ Bá. Vì ghen tuông BK đẩy Chí đi ở tù.
+ Sau 7,8 năm đi tù về từ một người hiền lành, lương thiện, Chí thành mộ con quỷ dữ, tay
sai cho BK, gây bao tội ác cho dân làng.
+ Sau khi gặp Thị Nở, bản chất lương thiện của Chí trỗi dậy. Chí mong muốn Thị giúp
mình trở lại cuộc sống bình thường nhưng không được bởi bị Thị cự tuyệt. Quá đau đớn, phẫn
uất. Chí phèo đến nhà BK giết BK và kết liễu cuộc đời mình.
Cuộc đời Chí từ một người nông dân hiền lành, lương thiện bị tha hóa, bị hủy hoại cả
nhân hình lẫn nhân tính, trở thành “Con quỷ dữ của làng Vũ Đại” cuối cùng sau bi kịch bị cự
tuyệt quyền làm người, CP tự kết liễu cuộc đời mình.
- Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh cái lò gạch cũ: (0,5 điểm)
+ Cái lò gạch cũ là nơi CP bị bỏ rơi. Khi vừa mới chết hình ảnh này lại xuất hiện trong
đầu của Thị Nở ở kết thúc truyện tạo sự quẩn quanh, bế tắc trong tấn bi kịch bị tha hóa và bị cự
tuyệt về quyền làm người của người nông dân.
+ Kết thúc truyện thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà văn: đồng cảm tới nỗi thống khổ
người dâ, trân trọng khát vọng lương thiện của họ.
+ Truyện kết thúc bằng việc lặp lại phần mở đầu tạo kết cấu vòng tròn luần quẩn của thân
phận CP hay chính thân phận những người nông dân nghèo, giúp tô đạm dự báo về tương lai.
Cuộc đời CP tuy đã kết thúc nhưng vẫn có thể còn những tấn bi kịch CP vẫn còn tiếp diên.
* Ý nghĩa kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt:
- Khái quát nội dung truyện ngắn và cuộc đời nhân vật Tràng.(0,25)
+ Cái đói làm xóm ngụ cư tiêu điều xơ xác. Tràng một người nông dân thô kệch, xấu
xí.Vào 1 buổi chiều Tràng dẫn một người phụ nữ về nhà. Người phụ nữ bằng lòng làm vợ Tràng
với 4 bát bánh đúc và vài câu nói tầm phơ tầm phào.
+ Mẹ Tràng đón nhận nàng dâu mới trong tâm trạng vừa mừng, vừa lo, vừa tủi… Đêm
tân hôn diễn ra trong không khí chết chóc, buồn tủi…
+ Sáng hôm sau thay đổi tâm lí của Tràng, cô vợ nhặt, bà cụ Tứ. Bà mẹ đãi hai con nồi
chè cám.. Trong lúc ăn qua lời kể của Vợ Tràng dần hiểu ra Việt Minh là ai và trong đầu hiện lên
hình ảnh người đói kéo nhau đi phá kho thóc của Nhật, phía trước lá cờ đỏ bay phất phới.

- Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh lá cờ bay phấp phới: (0,5 điểm)
+ Hình ảnh đám người đói và lá cờ hiện lên trong tâm lí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói
khát thê thảm, vừa gợi ra tín hiệu của cuộc cách mạng. Cả hai đều là những nét chân thực trong
bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân trân trọng khát vọng
sống, nga bên bờ vực của cái chết của người lao động nghèo niềm tin bất diệt vào tương lai tươi
sáng.
+ Hình ảnh kết thúc truyện là hi vọng tươi sáng của hiện thức tăm tối, đó là âm hưởng lạc
quan.
+ Kết thúc truyện kiểu kết thúc mở giúp thể hiện được xu hướng vận động của cuộc sống
được mô tả trong toàn bộ câu chuyện, tạo khoảng trống để người đọc suy nghĩ, phán đoán.
* So sánh sự tương đồng và khác biệt:
- Tương đồng (0,5 điểm)
+ Hai kết thúc truyện phản ánh hiện thực tối tăm của con người trước cách mạng tháng 8.
+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.
+ Kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
- Khác biệt: (1,0 điểm)
+ Kết thúc CP phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân lao động được
thể hiện qua kết cấu đầu, cuối tương ứng. Hàm ý tương lai chỉ là sự lặp lại của hiện thực, nhân
vật trong truyện chưa tìm được hướng đi cho mình.
+ Kết thúc Vợ nhặt: Phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người được thể
hiện qua kết cấu đối lập, hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại, nhân vật truyện bắt đầu thức tỉnh
và tìm được con đường giải phóng.
- Lí giải sự khác biệt: (1,0 điểm)
+ Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử: NC viết CP trong hoàn cảnh đen tối của xã
hội VN lúc bấy giờ. KL viết Vợ nhặt sau hòa bình lặp lịa khi dân ta đã đi qua 2 mốc lớn của lịch
sử là cách mạng tháng 8 và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng cách mạng giúp nhà văn
thấy được hướng vận động và phát triển của lịch sử.
+ Do khuynh hướng VH và phương pháp sáng tác:

@ CP: Khuynh hướng VH hiện thực PP, NC phản ánh hiện thực tăm tối nhằm phê phán
xã hội. Nhà văn yêu thương con người nhưng vẫn chưa thấy được lối thoát của người nông dân
trong xã hội bấy giờ.
@ VN khuynh hướng hiện thực CM.Cách mạng dã soi đường nên nhân vật trong sáng tác
của ông đã tìm được con đường đi cho mình.
+ Do tài năng và tính cách sáng tạo của nhà văn: Cùng yêu thương itn tưởng con người.
NC có cái nhìn tỉnh táo, sắc lạnh trước hiện thực nghiệt ngã của cuộc sống. KL lại cho rằng trong
bất cứ hoàn cảnh nào người nông dân có thể vượt lên trên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi
vọng.
4. Chính tả, dùng từ, sáng tạo: đảm bào chuẩn chính tả, ngữ pháp, diễn đạt mới mẻ, suy
nghĩ sâu sắc vấn đề nghị luận (0, 25 điểm)

GV chấm tham khảo hướng dẫn, linh hoạt cho điểm. bài Khuyến khích những viết sáng tạo.
………………………………………..HẾT……………………………………………………….

ĐỀ THI BÁN KỲ II MÔN NGỮ VĂN

SỞ GD & ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM

NĂM HỌC 2017-2018
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian
phát đề.

I. ĐỌC- HIỂU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm
những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc
mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười.
Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.
( Trích Viết bên bờ Loiret- Trịnh Công Sơn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau:
“Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận”?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: “Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu
lòng nhân ái” Vì sao?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc- hiểu, Anh/ chị viết một đoạn văn 100 chữ trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau: “Người ta có thể yêu thương nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại
nhau”.

Câu 2 (5,0 điểm)
So sánh và đánh giá phần kết thúc truyện ngắn “Chí phèo” (SGK Ngữ Văn 11, Tập một,
Nxb Giáo dục), của nhà văn Nam Cao và phần kết thúc truyện ngắn “Vợ nhặt” (SGK Ngữ Văn
12, Tập hai, Nxb Giáo dục) của nhà văn Kim Lân.
……………………………………………..HẾT………………………………………………….