Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 2 Văn 12 Trung tâm GDNN-GDTX Ea Súp năm 2018-2019

40c36b17bb27c3d62a5ba77d0f054b00
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 17 tháng 5 2022 lúc 20:04:25 | Được cập nhật: 23 tháng 3 lúc 6:31:34 | IP: 14.165.12.204 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 47 | Lượt Download: 0 | File size: 0.08704 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

I

SỞ GD VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK ĐỀ THI HOC KÌ II, NĂM HOC 2018 - 2019

TRUNG TÂM GDNN - GDTX EA SÚP MÔN: Ngữ văn 12

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến độ chương trình lớp 12 học kì II và cả năm.

- Kiểm tra, đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức của học sinh qua ba mức độ: biết, hiểu, vận dụng, trong đó chú trọng kiểm tra, đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:

- Tự luận

- Thời gian: 120 phút

III. THIẾT LẬP MA TRẬN:

Nội dung

Mức độ cần đạt được

Tổng số

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

I. Đọc hiểu

- Ngữ liệu: Văn bản nghệ thuật.

- Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu:

+ Một văn bản hoàn chỉnh.

+ Độ dài khoảng150-200 chữ.

- Nhận diện phương thức biểu đạt của văn bản.

- Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản

- Khái quát nội dung chính mà văn bản đề cập

- Hiểu được ý nghĩa, tác dụng của biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng.

- Trình bày quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản.

Tổng

Số câu

1.5

1,5

1

4

Số điểm

1,0

1,5

0.5

3,0

Tỉ lệ

10%

15%

5%

30%

II.Làm văn

Câu 1: Nghị luận xã hội

- Khoảng 200 chữ.

- Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hôi đặt ra trong văn bản đọc hiểu ở phần I

Viết đoạn văn.

Câu 2: Nghị luận văn học

- Nghị luận về một bài thơ.

Viết bài văn

Tổng

Số câu

1

1

2

Số điểm

2

5

7

Tỉ lệ

20%

50%

70%

Tổng cộng

Số câu

1.5

1.5

2

1

6

Số điểm

1,0

1,5

2.5

5,0

10,0

Tỉ lệ

10%

15%

25%

50%

100%

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

Môn Ngữ văn – Lớp 12

Thời gian: 120 phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…

      Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã  trao nhầm đối tượng. 

(…)

Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi…”

(Trích Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã” Nguồn: www. vietgiaitri.com, 4/6/2015)

Câu 1: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? 

Câu 2: Đoạn văn trên đề cập đến nội dung gì?

Câu 3: Tác giả cho rằng “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”, theo em đó là những bài học nào? 

Câu 4: Hãy chỉ ra một biện pháp tu từ trong hai câu văn sau: “Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi”? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó?

II. PHẦN LÀM VĂN :

Câu 1. (2.0 điểm)

Từ ý nghĩa đoạn văn phần đọc hiểu, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề: Sống như thế nào để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.

Câu 2. (5.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.

………………………………….Hết………………………………

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

Môn Ngữ văn – Lớp 12

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

Đọc hiểu

3.0

1

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận

0.5

2

Nội dung chính được đề cập đến trong văn bản:

- Biết đứng lên sau vấp ngã vì mỗi lần vấp ngã là một lần ta rút ra được những bài học cho bản thân.

- Sống yêu thương, sẻ chia, đồng cảm để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.

Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng vẫn hướng vào nội dung nói trên.

1.0

3

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng vẫn hướng vào những bài học sau:

- Bài học về kinh nghiệm.

- Bài học về ý chí, nghị lực.

- Bài học về giá trị cuộc sống

0.5

4

Học sinh trả lời được một rong ba phép tu từ sau:

* Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (Đừng để khi) ; lặp cấu trúc ngữ pháp; đối lập (tia nắng...đã lên><giọt lê....rơi).

* Tác dụng:

- Điệp ngữ ; điệp cấu trúc ngữ pháp:

+ Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối.

+ Nhấn mạnh, khuyến khính mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa nhịp với thế giới xung quanh…

- Đối lập: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người, nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý nghĩa.....

Lưu ý: HS có thể trả lời theo nhiều cách những vẫn xoay quanh tác dụng nêu ở trên.

1.0

II

Làm văn

7.0

1

Sống như thế nào để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.

2.0

a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sống để không nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.

0.25

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Học sinh có thể viết theo nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý:

1.0

- Giới thiệu vấn đề nghị luận

- Ý nghĩa của đoạn văn: Phải biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã và sống có ý nghĩa trong từng giây phút để không phải nối tiếc khi nhìn lại quá khứ.

- Phân tích, bình luận:

+ Trong cuộc sống, ai cũng đã từng gặp phải thất bại, vấp ngã.

+ Khi gặp thất bại, con người có cách lựa chọn khác nhau: hoặc thất vọng, bi quan, buồn xuôi, phó mặc hoặc đứng dậy làm lại từ đầu, khắc phục khó khăn tiếp tục thực hiện công việc=>con người sẽ nuối tiếc hoặc không nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.

+ Để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ, chúng ta cần: sống hết mình, sống có ý nghĩa, luôn cố gắng trong mọi hoàn cảnh, sống có mục đích, lí tưởng, luôn biết yêu thương, đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ mọi người….

- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân

d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ về vấn đề nghị luận

0.25

e. Chính tả, dung từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0.25

2

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0.5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ

0.5

c. Triển khai các luận điểm nghị luận: Học sinh có thể viết theo nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý:

3.0

- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và nhân vật bà cụ Tứ

- Bà cụ Tứ trước hết là người mẹ đã già lại còn được đặt trong hoàn cảnh nghèo nàn, đói khổ

- Trong người mẹ già nua, đói khổ ấy có một tình yêu thương dành cho con cái sâu sắc, giàu lòng bao dung, nhân hậu.

- Nhân vật bà cụ Tứ bị đặt trong hoàn cảnh éo le, qua đó ta thấy được tinh thần lạc quan của người mẹ già yếu, tuy sắp đến độ gần đất xa trời nhưng luôn hướng về tương lai thể hiện qua những hành động và lời nói.

=>Ở bà cụ Tứ thấp thoáng hình ảnh những người mẹ nông dân nghèo nhưng sống vì con, hết lòng yêu thương con.

- Nghệ thuật: Nhân vật được khắc họa chủ yếu qua sự vận động trong  nội tâm nhân vật; qua những lời nói, cử chủ, hành động của nhân vật ta cũng có thể cảm nhận được tấm lòng yêu thương con sâu sắc.

- Qua nhân vật, nhà văn muốn gửi gắm thông điệp: con người dù có đặt vào hoàn cảnh khốn cùng, cận kề cái chết nhưng vẫn không mất đi những giá trị tinh thần và phẩm chất tốt đẹp.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ thuật đoạn trích.

0.5

e. Chính tả, dung từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0.5

Tổng điểm

10