Đề thi học kì 2 Văn 11 trường THPT Tĩnh Gia 4 năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 14 tháng 5 2022 lúc 11:17:31 | Được cập nhật: 8 giờ trước (17:53:16) | IP: 14.250.62.92 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 56 | Lượt Download: 0 | File size: 0.027793 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuốngCác tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 2 Văn 11 trường THPT Phước Thiên năm 2017-2018
- Đề thi học kì 2 Văn 11 trường THPT Ngô Gia Tự năm 2017-2018
- Đề thi học kì 2 Văn 11 trường THPT Công Hiền năm 2017-2018
- Đề thi học kì 2 Văn 11 tỉnh Thái Bình
- Đề thi HSG Văn 11 trường THPT Ngô Thị Nhậm năm 2017-2018
- Đề thi HSG Văn 11 trường THPT Liên Sơn năm 2018-2019
- Đề thi HSG Văn 11 trường THPT Hùng Thắng năm 2021-2022
- Đề thi giữa kì 1 Văn 11 trường THPT Đại Từ năm 2021-2022
- Đề thi HSG Văn 11 trường THPT Hà Huy Tập năm 2016-2017
- Đề thi học kì 2 Văn 11 trường THPT Vĩnh Yên năm 2020-2021
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4 ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM 2019 - 2020
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11
Thời gian: 90 phút( Không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Quê hương đẹp mãi trong tôi
Dòng sông bên lở bên bồi uốn quanh
Cánh cò bay lượn chòng chành
Đàn bò gặm cỏ đồng xanh mượt mà
Sáo diều trong gió ngân nga
Bình yên thanh đạm chan hòa yêu thương
Bức tranh đẹp tựa thiên đường
Hồn thơ trỗi dậy nặng vương nghĩa tình.
(Bức tranh quê – Thơ Hà Thu)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của bài thơ. (0.75 điểm)
Câu 2. Nêu một biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ cuối và tác dụng của nó. (1.25 điểm)
Câu 3. Trong bài thơ quê hương được gắn liền với những hình ảnh nào? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Dựa vào bài thơ anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quê hương?
Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích bài thơ “Chiều tối”- Hồ Chí Minh
-----------------------------HẾT-----------------------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4 ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM 2019 - 2020
MÔN NGỮ VĂN 11
I. Hướng dẫn chấm
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ Văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và biểu điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
CÂU | YÊU CẦU CẦN ĐẠT | ĐIỂM | |
---|---|---|---|
I. ĐỌC HIỂU: 1 |
|
0,75 điểm | |
2 |
|
1,25 điểm | |
3 | Quê hương gắn liền ví những hình ảnh: Dòng sông, cánh cò, đàn bò gặm cỏ, đồng xanh mượt mà, sáo diều |
1,0 điểm | |
LÀM VĂN (7điểm) Câu 1: (2.0 điểm) |
|||
Thí sinh viết đoạn văn nghị luận đảm bảo những yêu cầu sau đây: | |||
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận : | 0,25 | ||
c. Nội dung đoạn văn: Dẫn dắt, giới thiệu về tình yêu quê hương đất nước. Cảm nhận của em về vấn đề này (là tình cảm cần thiết, cao đẹp,...).
Vai trò của tình yêu quê hương đất nước:
Bàn luận mở rộng:
|
0.25 0,25 0,5 0,25 0,25 |
||
Câu2 (5.0 điểm) |
* Yêu cầu chung - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài nghị luận văn học. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát đoạn trích và tác phẩm; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận. |
||
* Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. - Điểm 0,0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bài thơ Chiều tối- Hồ Chí Minh - Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: - Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. - Điểm 0,0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa khai thác nghệ thuật để làm rõ nội dung. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Giới thiệu chung - Giới thiệu Nhật kí trong tù: hoàn cảnh ra đời, những giá trị cơ bản. - Vị trí của bài thơ: bài thứ 31 của Nhật kí trong tù; sáng tác vào cuối mùa thu năm1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo. Chia nhỏ vấn đề : - Hai câu đầu: bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng + Bức tranh thiên nhiên chiều muộn: cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không (so sánh với hình ảnh cánh chim, chòm mây trong thơ cổ). Đây là những cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân – thi sĩ (chú ý sự tương đồng giữa người và cảnh). + Vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại (chú ý cảnh ngộ của tù nhân và những rung động dào dạt, bản lĩnh chiến sĩ, chất thép ẩn đằng sau chất tình). - Hai câu cuối: bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người. + Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước: vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem đến cho người tù hơi ấm, niềm vui(so sánh bản dịch với nguyên tác, chú ý nghệ thuật gợi chứ không tả, thủ pháp điệp liên hoàn). - Câu 4: sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng thơ Hồ Chí Minh: chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng (phân tích chữ hồng – nhãn tự của bài thơ). Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ; từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo, cô đơn sang ấm nóng tình người. * Đánh giá chung - Từ ngữ cô đọng hàm súc; Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn,… - Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống. Lưu ý : Giáo viên linh hoạt trong quá trình chấm, đặc biệt đối với những bài viết có những đánh giá, lí giải mới mẻ, sâu sắc mang tính phát hiện. |
0,25 0,25 (4,0) 0,5 1,5 1,5 0,5 0,5 |
-------------------------HẾT--------------------