Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Yên Lạc 2, Vĩnh Phúc năm học 2015 - 2016

2f4bd9933d9c3fc7922154a0bcf748f1
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 27 tháng 10 2022 lúc 21:21:37 | Được cập nhật: 23 giờ trước (4:45:15) | IP: 254.99.212.12 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 51 | Lượt Download: 0 | File size: 0.049664 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 LỚP 12

TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2

MÔN: NGỮ VĂN, NĂM HỌC 2015 - 2016

-------------------

Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi gồm 02 trang)
----------------------

I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm).
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
(1) Nền văn hóa Đông Sơn (huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa) là một nền văn hóa đồ
đồng và đồ sắt nổi tiếng trên thế giới. Đủ loại vũ khí, dụng cụ, đồ trang sức, tác phẩm nghệ
thuật được phát hiện: đục vũm bằng đồng, lưỡi cày đồng, dao găm đồng, vòng tay đồng, rìu
sắt, cuốc sắt. Đặc biệt có những chiếc trống đồng. Chiếc to như chiếc trống đồng Ngọc Lũ, cao
0,63 mét, đường kính mặt trống 0,79 mét. Mặt trống và tang trống trang trí hình người, hình
động vật và các đồ dùng khác. Có nhiều hoa văn hình học, hình răng cưa, hồi văn, hình tròn
tiếp tuyến. Lại có những cảnh trong đời sống thể hiện phong cách nghệ thuật cách điệu hóa.
(2) Chủ nhân của nền văn hóa ấy không ai khác là người Lạc Việt, sống bao đời nay
trên miền trung du, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
từ buổi đầu thời đại đồng thau cho đến cuối thời đại đồng thau – đầu thời đại đồ sắt. Bấy giờ
tổ tiên của chúng ta chưa chiụ ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc. Sự tiếp xúc của ta với
Trung Quốc chỉ bắt đầu từ khi Triệu Đà chiếm nước Âu Lạc của vua An Dương, tức là từ thế kỉ
thứ II trước công nguyên. Thời kì cực thịnh của nền văn hóa Đông Sơn là thời kì vua Hùng,
vua Thục”
(Văn hóa Đông Sơn – Trương Chính, Đặng Đức Siêu, Sổ tay văn hóa Việt Nam, NXB Văn
hóa, 1978, tr. 29-30)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính và chỉ ra biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng
trong đoạn văn (1)?
2. Xác định nội dung chính của văn bản?
3.Trong các di vật tìm thấy ở Đông Sơn, các tác giả quan tâm nhất là di vật gì? Di vật đó
nói lên điều gì về văn hóa Việt Nam?
1

4.Việc các tác giả khẳng định: “Chủ nhân của nền văn hóa ấy không ai khác là người
Lạc Việt, …. Bấy giờ tổ tiên của chúng ta chưa chiụ ảnh hưởng của nền văn hóa Trung
Quốc.”có ý nghĩa gì? (Trình bày từ 4 đến 6 dòng).
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau:
- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thủơ còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12 tập 1, NXBGD 2008, trang 110)
…………………………..Hết…………………………..

2

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
-------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 LỚP 12
MÔN: NGỮ VĂN, NĂM HỌC 2015 - 2016
----------------------

I. LƯU Ý CHUNG:
Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây chỉ là những yêu cầu kiến thức cơ bản.
Giám khảo cần vận dụng đáp án cho linh hoạt, khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, có cảm
xúc.
II. ĐÁP ÁN

Câu
I

Ý
1

Nội dung trình bày
Đoạn văn (1) sử dụng phương thức biểu đạt chính: thuyết minh
Biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn văn (1): Liệt kê một
loạt các di vật bằng đồng, bằng sắt được phát hiện (đục vũm bằng đồng,
lưỡi cày đồng, dao găm đồng, vòng tay đồng, rìu sắt, cuốc sắt. trống
đồng); cấu tạo và các loại hoa văn trang trí trên trống đồng.

2
3

Giới thiệu nền văn hóa Đông Sơn, nền văn hóa đồ đồng, đồ sắt nổi tiếng
của người Lạc Việt (Việt Nam)
Trong các di vật tìm thấy ở Đông Sơn, các tác giả quan tâm nhất tới
trống đồng.
- Bởi vì, trống đồng phản ánh trình độ văn minh của người Lạc Việt.
Những họa tiết trên bề mặt tang trống và mặt trống không chỉ phản ánh
sự phát triển của nghề đúc đồng mà còn cho thấy hoạt động văn hóa của
người Việt cổ

4

II

1
2

Việc các tác giả khẳng định: “Chủ nhân của nền văn hóa ấy không ai
khác là người Lạc Việt, …. Bấy giờ tổ tiên của chúng ta chưa chiụ ảnh
hưởng của nền văn hóa Trung Quốc.”có ý nghĩa:
- Khẳng định nền văn hóa Lạc Việt là một nền văn hóa độc lập.
- Bác bỏ quan điểm sai trái: người phương Bắc đem kĩ thuật đúc đồ
đồng vào Việt Nam thời cổ.
Vài nét về tác giả, tác phẩm:
Cảm nhận đoạn thơ:.

Điểm
0.25

0.5

0.5
0.25

0,5

1,0

0,5
3

a
*

*

b

3

Nội dung:
Tám câu đầu:
- Các câu lục:
+ Là các câu hỏi tu từ nối tiếp nhau.
+ Điệp ngữ có nhớ tạo cảm xúc thơ lắng đọng, giọng thơ tha thiết, bồn
chồn, ngọt ngào.
+ Mình đi, mình về :luân phiên khiến cảnh tiễn đưa nhiều bâng khuâng.
+ Hình ảnh: những ngày, chiến khu, rừng núi, những nhà chỉ thời gian,
không gian, thiên nhiên, đồng bào, cuộc sống con người Việt Bắc.
- Các câu bát: mỗi câu là một kỉ niệm về Việt Bắc
+ Cảnh mưa trắng nguồn, lũ ngập đầy suối → sự khắc nghiệt của thời
tiết thiên nhiên Việt Bắc, nó biểu tượng cho những gian khổ thử thách
mà quân dân ta phải trải qua trong những năm kháng chiến.
+ Miếng cơm chấm muối: cuộc sống gian khổ thiếu thốn, mối thù nặng
vai: mối thù đối với quân xâm lược luôn đè nặng trên đôi vai.
+ Trám, măng: chỉ nguồn lương thực vô tận của núi rừng Việt Bắc để
nuôi bộ đội trong những ngày tháng đánh giặc gian khổ.
+ Hắt hiu lau xám: cảnh hoang vu, hoang vắng của núi rừng, nó biểu
tượng cho sự nghèo đói, thiếu thốn về vật chất. Đậm đà lòng son: ca
ngợi tấm lòng người dân Việt Bắc luôn son sắc thủy chung với cách
mạng, với kháng chiến.
Bốn câu còn lại:
- Khẳng định tình cảm gắn bó thủy chung của mình, nhắn nhủ thiết tha
người đi về ân tình cách mạng.
- Kỉ niệm về những sự kiện lịch sử, những địa danh mãi mãi đi vào lịch
sử: đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào.
Nghệ thuật:
- Câu hỏi tu từ, thể thơ lục bát, tiểu đối trong các câu bát ở tám câu đầu,
điệp từ, ngữ, dùng từ nghi vấn có nhớ, gọi tên địa danh, ẩn dụ biểu
tượng…
Đánh gía chung:

0.75

0,5
1,25

1,25

1.25

1.0

0.5

…………………….HẾT………………….

4